Ngân hàng nỗ lực kìm lãi suất cho vay để hỗ trợ phục hồi kinh tế

11:09 | 14/09/2022

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặt bằng lãi suất huy động tăng mạnh thời gian qua đã gây áp lực lên lãi suất cho vay. Để hỗ trợ doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn phục hồi sản xuất kinh doanh, các ngân hàng đang nỗ lực kìm lãi suất cho vay bằng nhiều cách.
Ngân hàng nỗ lực kìm lãi suất cho vay để hỗ trợ phục hồi kinh tế
Ảnh minh họa

Lãi suất cho vay chịu áp lực tăng mạnh

Nhiều doanh nghiệp, người vay vốn kinh doanh hiện đang như “ngồi trên đống lửa” trong bối cảnh lãi suất cho vay bắt đầu tăng theo đà tăng của lãi suất huy động trong khi nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh cuối năm ngày một nhiều.

Ông Chu Hoàng Tùng - Chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư Xây dựng và Thương mại Ngãi Cầu, cho biết doanh nghiệp đã nhận thông báo tăng lãi suất từ đầu tháng 8 ở cả hai ngân hàng mà doanh nghiệp đang vay vốn với mức tăng khoảng 1,7%/năm. Lãi suất tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng.

Còn giám đốc một doanh nghiệp tại Hà Nội chia sẻ cuối năm ngoái công ty ông có khoản vay tại một ngân hàng cổ phần, với lãi suất 7,5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng. Đến hết kỳ hạn, khi ông hỏi vay tiếp thì nhân viên ngân hàng thông báo lãi suất cho vay đã tăng lên 9%/năm, nhưng ngay cả khi đồng ý với mức lãi suất này thì công ty cũng khó vay được...

Các chuyên gia dự báo lãi suất cho vay chịu áp lực điều chỉnh tăng mạnh hơn trong nửa cuối năm 2022 và sang cả năm 2023 do dư địa tín dụng hạn hẹp và lãi suất huy động vẫn chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt”.

Các nhà phân tích của Công ty Chứng khoán Everest (EVS) cho rằng dưới áp lực tăng lãi suất toàn cầu và tỷ giá trong thời gian qua, mặt bằng lãi suất huy động đã nhích lên đáng kể so với đầu năm nay. Lãi suất cho vay của các ngân hàng vì thế đã tăng trong khoảng 30-70 điểm cơ bản từ đầu năm tới nay trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng nhanh.

Cùng quan điểm, Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo lãi suất cho vay chịu áp lực điều chỉnh tăng mạnh hơn trong nửa cuối năm 2022 và sang cả năm 2023 do dư địa tín dụng hạn hẹp, lãi suất huy động đã tăng khá nhiều và sẽ còn tăng tiếp trong nửa cuối năm, cùng với thanh khoản hệ thống không dồi dào do ưu tiên ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát.

Kìm đà tăng lãi suất

Để tránh gây áp lực với lãi suất cho vay, các ngân hàng cho biết phải cân đối mức tăng lãi đầu vào, chỉ ở những kỳ hạn cần thiết. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn chiếm 3/4 thị phần hiện vẫn giữ nguyên lãi suất ở mức thấp.

"Việc tăng tăng lãi suất huy động được chúng tôi tính toán rất kỹ để đáp ứng nhu cầu, quyền lợi của khách hàng nhưng cũng không gây áp lực lãi suất cho vay đầu ra theo đúng định hướng của Chính phủ và cơ quan quản lý. Điều này sẽ giúp khách hàng là các hộ kinh doanh, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ sớm phục hồi sản xuất kinh doanh vốn đã rất khó khăn trong 2 năm vừa qua", Giám đốc Khối khách hàng cá nhân, Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình cho hay.

Bà Lê Hoàng Khánh An - Giám đốc tài chính, Ngân hàng VPBank kiến nghị một số giải pháp để đảm bảo tối ưu hóa mức lãi suất, chi phí vốn của ngân hàng như chú trọng tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn, củng cố nguồn vốn từ thị trường quốc tế để giảm mặt bằng lãi suất.

Chuyên gia Nguyễn Trí Hiếu thì khuyến nghị: "Hãy để mặt bằng lãi suất cho vay tăng khoảng 1%-1,5% từ nay đến cuối năm để kiểm soát lạm phát đồng thời khẩn trương giúp Chính phủ thực hiện các gói hỗ trợ kinh tế, trong đó có gói hỗ trợ lãi suất 40.000 tỷ đồng”.

NHNN: Tín dụng tăng trưởng cao, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi

NHNN: Tín dụng tăng trưởng cao, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi

Tính đến ngày 26/8, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 9,91% so với cuối năm 2021, là mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ nhiều năm trở lại đây.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00