Ngân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báo

07:51 | 15/05/2022

5,536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng đầu tư Mỹ JPMorgan Chase cho biết, nền kinh tế Nga đang ứng phó với các lệnh trừng phạt của phương Tây liên quan đến cuộc xung đột tại Ukraine tốt hơn so với dự đoán trước đó.
Ngân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báo - 1
Một cơ sở sản xuất của Tập đoàn dầu khí khổng lồ Gazprom của Nga (Ảnh: Gazprom).

Theo ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ JPMorgan Chase, các cuộc khảo sát tâm lý kinh doanh ở Nga "đang báo hiệu một cuộc suy thoái không quá nghiêm trọng ở nước này, và do đó chứng tỏ nền kinh tế Nga đang đối phó với các lệnh trừng phạt một cách tốt hơn dự đoán".

JPMorgan Chase cũng trích dẫn các chỉ số dự báo như lượng điện tiêu thụ và dòng tiền, cho thấy nền kinh tế Nga đang ở trong tình trạng tốt hơn so với các dự báo trước đây.

"Dữ liệu hiện có không chỉ ra những sự sụt giảm đột ngột trong các hoạt động của nền kinh tế, ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại", báo cáo của JPMorgan Chase cho biết thêm.

Chính vì vậy, JP Morgan Chase đã điều chỉnh các dự đoán tăng trưởng của Nga theo chiều hướng tích cực hơn. Trước đó, JPMorgan Chase dự báo GDP của Nga sẽ giảm 35% trong quý II và 7% trong cả năm 2022. Tuy nhiên, ngân hàng đầu tư lớn nhất nước Mỹ cũng lưu ý rằng tác động của các lệnh trừng phạt hiện tại và trong tương lai vẫn sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Nga.

"Ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Chỉ số GDP vì vậy có khả năng vẫn sẽ tiếp tục sụt giảm. Tuy vậy, chúng tôi cho rằng một cuộc khủng hoảng trầm trọng như dự đoán sẽ không diễn ra", các chuyên gia phân tích của JPMorgan Chase cho hay.

Bên cạnh đó, JPMorgan Chase cũng nhấn mạnh rằng nền kinh tế của Nga sẽ ở tình trạng tốt hơn nhiều nếu Moscow không phát động chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Nga đã phải đối mặt với những lệnh trừng phạt kinh tế chưa từng có kể từ khi nước này tiến hành chiến dịch quân sự ở Ukraine. Trong số những biện pháp được đưa ra, các lệnh cấm vận dầu mỏ và các chế phẩm liên quan mà Mỹ và phương Tây đã để lại những hậu quả nặng nề lên nền kinh tế Nga. Dầu mỏ và khí đốt là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Nga và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước này.

Ngoài ra, phương Tây cũng đã loại các ngân hàng Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và hành động này làm các giao dịch của Nga với nước ngoài bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chưa hết, việc trừng phạt các cá nhân và tổ chức Nga đã làm cho gần một nửa lượng dự trữ ngoại hối của nước này bị đóng băng ở nước ngoài. Trong những diễn biến gần đây, các quan chức cấp cao của Liên minh châu Âu đã tiết lộ rằng Liên minh này đang cân nhắc tịch thu các tài sản đóng băng của Nga tại châu Âu để thanh toán cho các nỗ lực tái thiết Ukraine.

Theo Dân trí

Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine
Quốc gia EU ra Quốc gia EU ra "tối hậu thư", cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga
Ông Putin: Trừng phạt Nga gây khủng hoảng toàn cầuÔng Putin: Trừng phạt Nga gây khủng hoảng toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00