Ngân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báo

07:51 | 15/05/2022

5,538 lượt xem
|
Ngân hàng đầu tư Mỹ JPMorgan Chase cho biết, nền kinh tế Nga đang ứng phó với các lệnh trừng phạt của phương Tây liên quan đến cuộc xung đột tại Ukraine tốt hơn so với dự đoán trước đó.
Ngân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báo - 1
Một cơ sở sản xuất của Tập đoàn dầu khí khổng lồ Gazprom của Nga (Ảnh: Gazprom).

Theo ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ JPMorgan Chase, các cuộc khảo sát tâm lý kinh doanh ở Nga "đang báo hiệu một cuộc suy thoái không quá nghiêm trọng ở nước này, và do đó chứng tỏ nền kinh tế Nga đang đối phó với các lệnh trừng phạt một cách tốt hơn dự đoán".

JPMorgan Chase cũng trích dẫn các chỉ số dự báo như lượng điện tiêu thụ và dòng tiền, cho thấy nền kinh tế Nga đang ở trong tình trạng tốt hơn so với các dự báo trước đây.

"Dữ liệu hiện có không chỉ ra những sự sụt giảm đột ngột trong các hoạt động của nền kinh tế, ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại", báo cáo của JPMorgan Chase cho biết thêm.

Chính vì vậy, JP Morgan Chase đã điều chỉnh các dự đoán tăng trưởng của Nga theo chiều hướng tích cực hơn. Trước đó, JPMorgan Chase dự báo GDP của Nga sẽ giảm 35% trong quý II và 7% trong cả năm 2022. Tuy nhiên, ngân hàng đầu tư lớn nhất nước Mỹ cũng lưu ý rằng tác động của các lệnh trừng phạt hiện tại và trong tương lai vẫn sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Nga.

"Ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Chỉ số GDP vì vậy có khả năng vẫn sẽ tiếp tục sụt giảm. Tuy vậy, chúng tôi cho rằng một cuộc khủng hoảng trầm trọng như dự đoán sẽ không diễn ra", các chuyên gia phân tích của JPMorgan Chase cho hay.

Bên cạnh đó, JPMorgan Chase cũng nhấn mạnh rằng nền kinh tế của Nga sẽ ở tình trạng tốt hơn nhiều nếu Moscow không phát động chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Nga đã phải đối mặt với những lệnh trừng phạt kinh tế chưa từng có kể từ khi nước này tiến hành chiến dịch quân sự ở Ukraine. Trong số những biện pháp được đưa ra, các lệnh cấm vận dầu mỏ và các chế phẩm liên quan mà Mỹ và phương Tây đã để lại những hậu quả nặng nề lên nền kinh tế Nga. Dầu mỏ và khí đốt là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Nga và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước này.

Ngoài ra, phương Tây cũng đã loại các ngân hàng Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và hành động này làm các giao dịch của Nga với nước ngoài bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chưa hết, việc trừng phạt các cá nhân và tổ chức Nga đã làm cho gần một nửa lượng dự trữ ngoại hối của nước này bị đóng băng ở nước ngoài. Trong những diễn biến gần đây, các quan chức cấp cao của Liên minh châu Âu đã tiết lộ rằng Liên minh này đang cân nhắc tịch thu các tài sản đóng băng của Nga tại châu Âu để thanh toán cho các nỗ lực tái thiết Ukraine.

Theo Dân trí

Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine
Quốc gia EU ra Quốc gia EU ra "tối hậu thư", cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga
Ông Putin: Trừng phạt Nga gây khủng hoảng toàn cầuÔng Putin: Trừng phạt Nga gây khủng hoảng toàn cầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00