Ngẫm lại Khổng Tử vào thời công nghiệp 4.0

06:15 | 10/10/2018

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khổng Tử vẫn luôn được đọc, được nghiên cứu trong mọi thời, với mọi lĩnh vực của đời sống, từ văn hóa, kinh tế, chiến tranh, phát triển xã hội. Vậy trong thời công nghiệp 4.0, những bài học từ Khổng Tử có còn tác dụng?  
ngam lai khong tu vao thoi cong nghiep 40 Khổng Tử bàn về 5 điều xấu nhất trên thế gian

Ngày 11/10/2018 tới đây, tại Hà Nội, Trung tâm Văn hóa Pháp (Viện Pháp tại Hà Nội) - L’Espace tổ chức buổi hội thảo "Các diễn biến lịch sử của nhân vật Khổng Tử tại Trung Quốc" do Anne Cheng, nhà Hán học, chuyên gia về Lịch sử tư tưởng Trung Hoa tại Viện nghiên cứu Collège de France chủ trì và tham luận chính.

ngam lai khong tu vao thoi cong nghiep 40
Khổng Tử

Mặc dù chỉ riêng nhân vật Khổng Tử (551-479) dường như cũng đã tạo nên một hiện tượng văn hóa hòa chung với số phận của cả nền văn minh Trung Hoa, nhưng bản thân ông xuất hiện ở hậu cảnh trong Luận Ngữ lại đầy bí ẩn và nghịch lý: khác với những nhân vật đương thời như Đức Phật hay các nhà triết học tiền Socrates, Khổng Tử không phải là một triết gia khai sinh ra một hệ tư tưởng, cũng không phải là nhà sáng lập ra một đức tin hay một tôn giáo nào. Thoạt nhìn ta thấy tư tưởng của ông có vẻ như thực dụng, các bài giảng của ông dựa trên những điều hiển nhiên, và bản thân ông gần như cũng coi cuộc đời mình là một thất bại. Vậy ta hoàn toàn có căn cứ để tự hỏi rằng vì lý do gì Khổng Tử lại có một tầm vóc đặc biệt trong lịch sử?

Mục tiêu của buổi hội thảo là nhằm giải thích giá trị trường tồn của những lời dạy của Khổng Tử, dù trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những bài giảng đó luôn là nguồn cảm hứng trong suốt hai nghìn năm trăm năm qua ở Trung Quốc và hiện cũng đang rất thịnh hành trong xã hội hiện nay.

Diễn giả Anne Cheng sinh năm 1955 tại Paris, có bố mẹ là người Trung Quốc. Bà đã trải qua toàn bộ chặng đường học tập tại Pháp, được nuôi dưỡng tinh thần nhân văn cổ điển và châu Âu, học lên đến trường Đại học Sư phạm, rồi sau đó quyết định cống hiến hoàn toàn cho công trình nghiên cứu về Trung Quốc. Từ gần 30 năm nay, bà đã tiến hành công việc giảng dạy và nghiên cứu về lịch sử tinh thần Trung Hoa, đặc biệt về Nho giáo, trong khuôn khổ Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia (CNRS), rồi tiếp đến trong khuôn khổ Viện Ngôn ngữ và Văn minh phương Đông (INALCO), sau đó bà được bổ nhiệm vào Viện đại học Pháp và gần đây nhất, được bầu vào Collège de France.

Bà còn là tác giả của bản dịch tiếng Pháp cuốn Luận ngữ - Khổng Tử (NXB Seuil, 1981), là tác giả cuốn sách nghiên cứu về Nho giáo và cuốn Lịch sử tư tưởng Trung Hoa (NXB Seuil, 1997, tái bản năm 2002 và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng). Bà cũng là người chủ biên của nhiều công trình tập thể, trong đó có tác phẩm gần đây nhất Tư tưởng tại Trung Quốc ngày nay (Gallimard, 2007).

Việt Quất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16156 16423 17009
CAD 18242 18518 19135
CHF 30912 31289 31932
CNY 0 3358 3600
EUR 28965 29234 30267
GBP 34052 34442 35382
HKD 0 3219 3422
JPY 175 179 186
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15779
SGD 19322 19601 20121
THB 694 757 811
USD (1,2) 25727 0 0
USD (5,10,20) 25766 0 0
USD (50,100) 25794 25828 26173
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25803 25803 26200
AUD 16350 16450 17015
CAD 18421 18521 19075
CHF 31163 31193 32083
CNY 0 3538.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29160 29260 30133
GBP 34350 34400 35510
HKD 0 3358 0
JPY 179.44 179.94 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19485 19615 20345
THB 0 723.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 29/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,203
USD20 25,790 25,840 26,203
USD1 25,790 25,840 26,203
AUD 16,351 16,501 17,580
EUR 29,271 29,421 30,613
CAD 18,323 18,423 19,746
SGD 19,530 19,680 20,164
JPY 179.26 180.76 185.49
GBP 34,423 34,573 35,376
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 14:00