Nga tiết lộ cách vô hiệu hóa lệnh trừng phạt của phương Tây

07:12 | 02/04/2023

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
RT dẫn tiết lộ của giới chức ngân hàng trung ương Nga cho biết, Moscow đang tăng dự trữ vàng, nhân dân tệ và ngoại tệ bằng tiền mặt để ứng phó với các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Ngân hàng trung ương Nga đã chuẩn bị cho việc leo thang các biện pháp trừng phạt từ phương Tây kể từ năm 2014 và đã tăng cường bổ sung các quỹ phòng hộ nhằm chống lại các hạn chế trong tương lai đối với dự trữ ngoại hối của nước này.

Nga tiết lộ cách vô hiệu hóa lệnh trừng phạt của phương Tây - 1
Ngân hàng trung ương Nga cũng đã sử dụng các phương tiện dự trữ khác thay thế đồng USD và vàng miếng (Ảnh: Reuters).

Trong báo cáo thường niên vừa công bố, Ngân hàng trung ương Nga cho biết, trong bối cảnh rủi ro địa chính trị ngày càng tăng, cơ quan này đã tăng cường đầu tư vào tài sản mà những quốc gia không thân thiện không thể can thiệp được. Theo đó, Nga đã chuyển một phần dự trữ sang vàng, đồng nhân dân tệ và các ngoại tệ bằng tiền mặt.

Cơ quan này cũng đã tích lũy được hàng tỷ USD nhập khẩu nhưng không nêu rõ số tiền cụ thể. Ngân hàng trung ương Nga cũng sử dụng các phương tiện dự trữ khác thay thế đồng USD và vàng miếng.

Cơ quan này cho biết các dự trữ thay thế này tuy ít thanh khoản và kém tiện lợi hơn với cuộc sống hàng ngày nhưng lại hữu dụng hơn khi đối mặt với kịch bản địa chính trị khó khăn.

Tuy vậy, họ cũng không loại bỏ hoàn toàn dự trữ bằng đồng USD và đồng euro, vì các loại tiền này vẫn được sử dụng để thanh toán trong thương mại quốc tế cũng như trong lĩnh vực tài chính trong nước. "Do đó, cấu trúc dự trữ ngoại tệ cần tính đến nhu cầu của người dân và doanh nghiệp", cơ quan này cho biết.

Nhưng theo Viktor Tunyov - nhà phân tích trưởng của quỹ đầu tư Ingosstrakh-Investment, Ngân hàng trung ương Nga có thể phải bán ra một phần loại tiền này cho các ngân hàng trong làn sóng trừng phạt đầu tiên của phương Tây. Điều này nhằm ổn định hệ thống ngân hàng Nga và bù đắp cho đợt rút tiền USD và euro của người gửi tiền.

Theo một số ước tính, năm ngoái, chỉ riêng VTB - ngân hàng lớn thứ 2 Nga - đã bị người gửi tiền rút ra gần 20 tỷ USD.

Năm ngoái, Nga đã phải hứng chịu loạt lệnh trừng phạt từ phương Tây, bao gồm một số ngân hàng lớn ở Nga bị cắt khỏi hệ thống SWIFT, bị đóng băng khoảng 300 tỷ USD dự trữ ngoại hối. Moscow chỉ trích việc tịch thu tài sản của phương Tây là "hành vi trộm cắp".

Theo Dân trí

Iran và Nga mở rộng hợp tác trong lĩnh vực năng lượngIran và Nga mở rộng hợp tác trong lĩnh vực năng lượng
Trung Quốc hưởng lợi gì từ lệnh trừng phạt xuất khẩu năng lượng Nga?Trung Quốc hưởng lợi gì từ lệnh trừng phạt xuất khẩu năng lượng Nga?
Xuất khẩu dầu diesel của Nga tăng mạnh bất chấp lệnh cấm vậnXuất khẩu dầu diesel của Nga tăng mạnh bất chấp lệnh cấm vận

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 09:45