Nga sẽ bán 340 tấn vàng khai thác mỗi năm ra sao?

09:24 | 03/04/2022

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành công nghiệp khai thác vàng khổng lồ của Nga đang tìm cách bán kim loại quý này sang Trung Quốc và Trung Đông nhiều hơn khi các lệnh trừng phạt làm mất đi những khách hàng truyền thống.
Nga sẽ bán 340 tấn vàng khai thác mỗi năm ra sao? - 1
Ngành công nghiệp vàng của Nga đang rơi vào thế khó khi tìm cách bán khoảng 340 tấn vàng khai thác mỗi năm trị giá khoảng 20 tỷ USD (Ảnh: Russia Business Today).

Kể từ sau khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine, nhà khai thác vàng lớn thứ 2 là Nga bắt đầu nhận thấy các thị trường châu Âu và Mỹ hầu như đã đóng cửa với vàng Nga do lệnh cấm nhập khẩu vàng sản xuất từ nước này. Một số nhà máy luyện kim cũng đang từ chối nấu chảy vàng từ Nga.

Lâu nay, các nhà khai thác mỏ của Nga vẫn thường bán kim loại quý cho một số ngân hàng địa phương, hầu hết do nhà nước điều hành, như VTB Bank PJSC và Bank Otkritie. Các ngân hàng này sau đó sẽ xuất khẩu vàng hoặc những năm gần đây là chuyển đến ngân hàng trung ương Nga.

Tuy nhiên, lệnh trừng phạt đã khiến cho việc bán vàng của các ngân hàng này bị đình trệ và mặc dù Ngân hàng Trung ương Nga (Bank of Russia) cho biết sẽ bắt đầu mua vàng trở lại sau 2 năm tạm dừng, song họ cũng cho biết có thể sẽ không mua nhiều như trước đây.

Điều đó đang khiến ngành công nghiệp vàng của Nga rơi vào thế khó. Liệu họ sẽ bán khoảng 340 tấn vàng khai thác mỗi năm với trị giá khoảng 20 tỷ USD như thế nào?

Bởi thực tế, những ngân hàng không bị trừng phạt không thể xử lý hết khối lượng lớn như vậy. Và mặc dù cách đây 2 năm, chính phủ Nga đã cấp phép cho lĩnh vực khai thác mỏ nói chung được xuất khẩu trực tiếp, nhưng cho đến nay rất ít công ty sử dụng quy trình này vì họ vẫn thích dựa vào các ngân hàng để bán vàng.

Tuy nhiên, điều đó có thể sớm được thay đổi khi các công ty khai thác mỏ của Nga đang xem xét xuất khẩu trực tiếp. Cả nhà sản xuất lẫn bên ngân hàng đều đang mở rộng hoạt động bán hàng sang các nước ở châu Á và Trung Đông.

Người phát ngôn của nhà sản xuất vàng Polymetal International Plc cho biết công ty này đang sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp để bán vàng cho UAE và Trung Quốc.

Nguồn tin của Bloomberg cũng cho hay một số nhà khai thác vàng lớn khác của Nga bắt đầu đàm phán với các công ty có trụ sở tại Trung Quốc và UAE.

Nga sẽ bán 340 tấn vàng khai thác mỗi năm ra sao? - 2
Theo Hội đồng vàng thế giới, Nga là nhà sản xuất vàng lớn thứ 2 trên thế giới, chiếm 9,5% sản lượng (Đồ họa: Bloomberg).

Ngân hàng Trung ương Nga từng là đơn vị mua có chủ quyền lớn nhất, thu gom hầu như toàn bộ sản lượng khai thác của nước này, trước khi tạm dừng việc thu mua vào năm 2020. Tuy nhiên, cam kết bắt đầu mua lại của ngân hàng này mới đây sẽ giúp hấp thụ một số nguồn cung không thể xuất khẩu.

Mặc dù ngân hàng trung ương Nga đã tăng cường nắm giữ khối lượng vàng đáng kể từ năm 2019 song các giao dịch có thể hạn chế hơn trong tương lai.

Ngân hàng Trung ương Nga đang hạn chế mức giá mua vào ở mức 5.000 rúp/gram, tức khoảng 1.880 USD/ounce theo tỷ giá hối đoái hiện tại, thấp hơn so với giá chuẩn trên thị trường vàng thế giới.

2 quan chức giấu tên của ngân hàng trung ương Nga cho biết kế hoạch thu gom vàng trở lại này là nhằm hỗ trợ doanh số cho các nhà khai thác vàng trong nước do gặp khó trong xuất khẩu và thị trường nội địa không thể hấp thụ hết khối lượng đó.

Ngoài ra, số vàng này cũng sẽ được tiêu thụ trên thị trường bán lẻ trong nước. Chính phủ Nga cũng đã bãi bỏ thuế VAT cho các giao dịch này sau khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine.

"Chúng tôi đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về nhu cầu đối với vàng trên thị trường bán lẻ. Các ngân hàng sẵn sàng trả với giá theo chuẩn quốc tế chứ không phải ở mức 5.000 rúp/gram", người phát ngôn của Polymetal cho biết.

Mặc dù giá vàng không có xu hướng phản ứng với các yếu tố cơ bản của cung cầu như các loại hàng hóa khác, chẳng hạn như kim loại cơ bản, năng lượng, nông sản… song triển vọng xuất khẩu của Nga suy yếu cũng sẽ làm giảm nguồn cung trên toàn cầu.

"Thị trường vàng thường trong trạng thái thặng dư", Suki Cooper - nhà phân tích tại Standard Chartered - nói và cho rằng: "Nếu nhu cầu của Nga tăng lên, sản lượng khai thác của họ không được đẩy ra thị trường quốc tế thì nguồn cung dư thừa của các quỹ ETF sẽ bị thu hẹp, thị trường vàng có thể gần về mức cân bằng hơn, lần đầu tiên kể từ năm 2015".

Theo Dân trí

Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu ÂuNga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu
Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp
Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:45