Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu

07:08 | 02/04/2022

579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điện Kremlin giải thích nguyên nhân Nga vẫn tiếp tục cho phép khí đốt chảy sang châu Âu, dù Moscow đã đưa ra hạn chót là 1/4 để bên mua khí đốt phải trả bằng đồng rúp hoặc bị đóng băng hợp đồng.
Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu - 1
Mỏ khí đốt mỏ Bovanenkovo tại Yamal, Nga (Ảnh minh họa: Reuters).

Ngày 31/3, Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố "tối hậu thư" về năng lượng đối với các quốc gia "không thân thiện" muốn mua khí đốt Nga. Theo đó, ông Putin cho biết, từ ngày 1/4, những nước trên sẽ phải thanh toán bằng rúp, nếu không sẽ bị đóng băng hợp đồng.

Tuyên bố của ông Putin đã khiến châu Âu "chấn động" khi hàng loạt nước phát đi cảnh báo về nguy cơ bị cắt nguồn cung khí đốt. Đây được xem là động thái đáp trả mạnh nhất của Nga với các lệnh trừng phạt của phương Tây. Đức, quốc gia phụ thuộc lớn vào khí đốt Nga, bác bỏ "tối hậu thư" của ông Putin, cáo buộc đây là hành động "tống tiền".

Tuy nhiên, theo Reuters, các đường ống khí đốt chảy sang châu Âu vẫn hoạt động bình thường trong ngày 1/4. Giải thích về việc này, phát ngôn viên Kremlin Dmitry Peskov cho biết, lệnh mà ông Putin ký hôm qua không ảnh hưởng tới việc chuyển lượng khí đốt mà các khách hàng đã thanh toán trước đó. Ông Peskov cho hay, lệnh này sẽ có hiệu lực khi các khoản thanh toán mới tới hạn vào khoảng nửa sau của tháng 4.

Chính vì vậy, dù các nước mua khí đốt Nga chưa xác nhận việc sẽ trả bằng đồng rúp dù hạn 1/4 đã tới như theo sắc lệnh, Moscow vẫn chưa bị khóa van khí đốt.

Châu Âu nhập khoảng 40% khí tự nhiên từ Nga, thông qua hệ thống đường ống chạy qua Belarus, Ukraine, Ba Lan và Biển Baltic. Đức là khách hàng nhập lượng lớn khí đốt để phục vụ ngành sản xuất công nghiệp của nước này.

Việc Đức mất phần lớn nguồn cung từ năng lượng Nga có thể đẩy nền kinh tế lớn nhất châu Âu rơi vào khủng hoảng và có thể kéo theo kịch bản khủng hoảng trên toàn khu vực. Giá khí đốt tăng trong thời gian qua đã khiến những ngành công nghiệp sử dụng nhiều nguồn năng lượng này trở nên thua lỗ và ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống người dân.

Ông Peskov cho biết, tập đoàn năng lượng quốc doanh của Nga Gazprom sẽ làm việc với các khách hàng để thực hiện sắc lệnh từ ông Putin và Nga sẽ không đột ngột cắt khí đốt sang châu Âu.

Ngoài ra, người phát ngôn Điện Kremlin cũng nói rằng, sắc lệnh này "có thể bị đảo ngược" đi kèm một số điều kiện, song không nêu rõ chi tiết về những điều kiện này.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 2/4/2022 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 2/4/2022 mất giá mạnh
Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp
Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 04:00