Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp

07:17 | 01/04/2022

1,687 lượt xem
|
Tổng thống Vladimir Putin ký sắc lệnh ngừng cung cấp khí đốt cho các quốc gia "không thân thiện" nếu không thanh toán bằng đồng rúp.
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp - 1
Tổng thống Vladimir Putin chủ trì một cuộc họp ở Moscow, Nga ngày 31/3 (Ảnh: AFP).

"Chúng tôi sẽ cung cấp cho nhà thầu từ các quốc gia này một kế hoạch rõ ràng và minh bạch. Để mua khí đốt tự nhiên của Nga, họ phải mở tài khoản bằng đồng rúp tại các ngân hàng của Nga. Tài khoản này sẽ thanh toán cho các lô khí đốt được cung cấp từ ngày 1/4", Tổng thống Vladimir Putin phát biểu hôm 31/3.

Tổng thống Putin nhấn mạnh, Nga sẽ tiếp tục đáp ứng các nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp khí đốt với khối lượng và mức giá được ấn định theo các hợp đồng hiện có. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng đồng rúp của Nga là vấn đề bắt buộc và không thể thương lượng.

"Không ai bán bất cứ thứ gì miễn phí và chúng tôi cũng không làm từ thiện. Tức là, các hợp đồng hiện tại (không được trả bằng rúp) sẽ bị tạm dừng. Nếu không thực hiện các giao dịch bằng đồng rúp, chúng tôi sẽ coi đây là trường hợp bên mua không thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, họ sẽ phải chịu hậu quả", ông Putin nói thêm.

Ngân hàng Gazprombank là ngân hàng được Nga ủy quyền mở tài khoản đặc biệt bằng đồng rúp cho các bên từ "các quốc gia không thân thiện" mua khí đốt của Nga. Ông Putin tuyên bố động thái này sẽ giúp củng cố "chủ quyền về tài chính" của Nga.

Tổng thống Putin tuần trước tuyên bố các nước "không thân thiện" với Nga sẽ phải thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp. Động thái này của Nga là một phần trong nỗ lực gây sức ép đối với phương Tây nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt.

Nga đã công bố danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Moscow coi là "không thân thiện" do áp đặt hoặc tham gia trừng phạt Nga sau khi Moscow phát động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Danh sách này gồm Mỹ, Canada, các nước EU, Anh, Ukraine, Montenegro, Thụy Sĩ, Albania, Andorra, Iceland, Liechtenstein, Monaco, Na Uy, San Marino, Bắc Macedonia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Micronesia, New Zealand, Singapore và Đài Loan.

Việc Nga quyết định chỉ nhận thanh toán bằng rúp đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ "không thân thiện" được cho là chủ yếu tác động đến châu Âu, khu vực vốn phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ Nga. EU tuyên bố sẽ giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga, nhưng cũng thừa nhận điều này không thể diễn ra trong một sớm, một chiều.

Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck hôm 28/3 cho biết "việc thanh toán bằng đồng rúp là không thể chấp nhận được" và các nước thành viên G7 (gồm Đức, Anh, Canada, Pháp, Italy, Nhật Bản và Mỹ) sẽ hối thúc các công ty liên quan "không tuân theo" yêu cầu của Tổng thống Nga.

Ngay sau sắc lệnh của Tổng thống Putin, các Bộ trưởng Kinh tế Đức và Pháp tuyên bố họ đã cam kết trong các thỏa thuận hiện có với Nga về việc thanh toán khí đốt bằng đồng Euro.

"Các hợp đồng đã được trả bằng Euro và sẽ chỉ được trả bằng Euro", Bộ trưởng Kinh tế và Tài chính Pháp Bruno Le Maire cho biết trong cuộc họp báo chung với người đồng cấp Đức Robert Habeck hôm 31/3.

"Chúng tôi sẽ không chấp nhận phương thức thanh toán khí đốt (của Nga) bằng bất kỳ loại tiền tệ nào khác với quy định trong hợp đồng", Bộ trưởng Le Maire nói thêm.

Theo Dân trí

Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúpG7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước
Châu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốtChâu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốt
Vũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sựVũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sự

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
NL 99.99 14,200 ▲140K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▲140K
Trang sức 99.9 14,430 ▲140K 15,030 ▲140K
Trang sức 99.99 14,440 ▲140K 15,040 ▲140K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17341
CAD 18162 18438 19056
CHF 31982 32364 33014
CNY 0 3470 3830
EUR 29762 30034 31060
GBP 33726 34115 35049
HKD 0 3259 3461
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14469 15053
SGD 19666 19947 20469
THB 729 792 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16698 16798 17734
CAD 18346 18446 19457
CHF 32230 32260 33846
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29948 29978 31709
GBP 34089 34139 35892
HKD 0 3390 0
JPY 164.82 165.32 175.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19838 19968 20700
THB 0 759.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14800000 14800000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 09:00