Nga sẵn sàng đàm phán hồi sinh thỏa thuận Biển Đen với Ukraine

20:04 | 04/09/2023

40 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin cho biết, Moscow sẵn sàng đàm phán hồi sinh thỏa thuận ngũ cốc Biển Đen với Ukraine sau khi rút khỏi thỏa thuận này hồi tháng 7.
Nga sẵn sàng đàm phán hồi sinh thỏa thuận Biển Đen với Ukraine - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin và người đồng cấp Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan (Ảnh: Anadolu).

"Chúng ta có rất nhiều điều cần thảo luận, trong đó có an ninh ở khu vực. Chúng tôi sẽ không làm ngơ chủ đề cuộc khủng hoảng Ukraine. Tôi biết ngài sẽ nêu thỏa thuận ngũ cốc Biển Đen, chúng tôi sẵn sàng đàm phán về vấn đề này", Tổng thống Nga Vladimir Putin nói với người đồng cấp Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan trước cuộc hội đàm giữa họ ngày 4/9 tại Sochi.

Trong khi đó, Tổng thống Erdogan nhấn mạnh, những thảo luận về hành lang xuất khẩu ngũ cốc "sẽ rất quan trọng".

"Hôm nay tất cả đang dõi theo vấn đề hành lang ngũ cốc ở đây. Tôi tin thông điệp từ cuộc họp báo này sẽ rất quan trọng, đặc biệt đối với những quốc gia châu Phi", ông Erdogan nói.

Nga và Ukraine đạt được thỏa thuận ngũ cốc lần đầu tiên vào tháng 8/2022 với vai trò trung gian của Liên hợp quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Thỏa thuận này được thiết kế nhằm tạo thuận lợi cho xuất khẩu lương thực từ các cảng trên Biển Đen của Ukraine, cũng như tái khởi động việc xuất khẩu ngũ cốc và phân bón từ Nga, trong bối cảnh xung đột nổ ra ở Ukraine.

Theo Nga, thỏa thuận chỉ cho phép xuất khẩu ngũ cốc thương mại từ Ukraine một cách hiệu quả, trong khi xuất khẩu ngũ cốc và phân bón của Nga vẫn bị phương Tây chặn lại. Nga cũng cáo buộc các nước giàu trục lợi từ phần lớn hàng xuất khẩu của Ukraine.

Hồi tháng 7, Moscow quyết định rút khỏi thỏa thuận và phong tỏa các cảng của Ukraine.

Thứ trưởng Ngoại giao Nga Sergei Vershinin hôm 21/7 tuyên bố, Moscow sẽ đồng ý nối lại thỏa thuận ngũ cốc ở Biển Đen với Ukraine nếu phương Tây đáp ứng các điều kiện như khôi phục kết nối của ngân hàng Nga với hệ thống thanh toán SWIFT, nối lại xuất khẩu máy móc nông nghiệp và phụ tùng sang Nga.

Theo Dân trí

Thỏa thuận ngũ cốc Biển Đen đổ vỡ: Ai là “nạn nhân” thực sự?Thỏa thuận ngũ cốc Biển Đen đổ vỡ: Ai là “nạn nhân” thực sự?
Khi ngũ cốc là một loại Khi ngũ cốc là một loại "vũ khí" đa năng, câu chuyện của thế giới và Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,446 16,466 17,066
CAD 18,200 18,210 18,910
CHF 27,448 27,468 28,418
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,464 26,674 27,964
GBP 31,214 31,224 32,394
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.03 160.18 169.73
KRW 16.49 16.69 20.49
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,250 2,370
NZD 15,012 15,022 15,602
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,201 18,211 19,011
THB 635.48 675.48 703.48
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 04:45