Nga khóa van vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1

07:38 | 03/09/2022

739 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga thông báo dừng hoàn toàn việc cấp khí đốt cho châu Âu qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 trong thời hạn chưa thể xác định, viện dẫn lý do kỹ thuật.
Nga khóa van vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 - 1
Dòng chảy phương Bắc 1 là đường ống khí đốt lớn nhất từ Nga sang Đức (Ảnh: Reuters).

Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom ngày 2/9 thông báo đóng vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 đưa khí đốt từ Nga tới Đức qua biển Baltic.

Theo kế hoạch ban đầu, đường ống trên dự kiến sẽ được mở lại vào ngày 3/9 sau 3 ngày Nga tiến hành bảo trì tua-bin khí đốt duy nhất còn hoạt động.

Tuy nhiên, Gazprom nói rằng, họ nhận được cảnh báo từ cơ quan quản lý công nghiệp của Nga Rostekhnadzor về sự cố kỹ thuật liên quan tới tua-bin. Các vấn đề được phát hiện trong quá trình bảo trì đường ống dẫn tới việc nó sẽ không thể vận hành trở lại nếu không được sửa chữa, theo Gazprom.

Công ty Nga cho biết đã thông báo cho nhà sản xuất Đức Siemens về vấn đề kỹ thuật liên quan tới tua-bin.

Kể từ tháng 7, Nga liên tục giảm bớt dòng khí đốt chảy qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 xuống còn 20% lưu lượng tối đa, viện dẫn lý do kỹ thuật liên quan tới tua-bin. Nga cho rằng các lệnh trừng phạt của phương Tây vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine là lý do dẫn tới vấn đề này. Giám đốc điều hành Gazprom Alexey Miller cũng cảnh báo các lệnh trừng phạt có thể cản trở Siemens Energy thực hiện việc bảo trì thường xuyên các thiết bị của đường ống.

Sau động thái của Gazprom, Siemens Energy ngày 2/9 thông báo rằng, họ tin không có lý do về mặt kỹ thuật dẫn tới việc Dòng chảy phương Bắc 1 bị cho dừng hoạt động.

"Sự cố rò rỉ (mà Gazprom thông báo) thường không ảnh hưởng tới việc vận hành tua-bin và có thể được xử lý ở hiện trường. Đó là một quá trình thông thường trong khuôn khổ hoạt động bảo trì. Trong quá khứ, sự cố như vậy đã xảy ra nhưng không dẫn tới việc dừng vận hành đường ống", Siemens Energy cho biết.

Trong khi đó, Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel ngày 2/9 cho hay, việc Nga dừng cấp khí đốt thông qua Dòng chảy phương Bắc 1 là điều không bất ngờ.

"Động thái của Gazprom không có gì đáng ngạc nhiên. Sử dụng khí đốt làm vũ khí sẽ không thay đổi quyết tâm của EU. Chúng tôi sẽ đẩy nhanh con đường hướng tới sự độc lập về năng lượng. Nghĩa vụ của chúng tôi là bảo vệ công dân của mình và ủng hộ quyền Ukraine", ông viết.

Trước đó, phát ngôn viên Kremlin Dmitry Peskov nhiều lần bác bỏ cáo buộc rằng Nga sử dụng năng lượng như vũ khí gây áp lực chính trị.

Theo Dân trí

Nga nêu cách để châu Âu thoát khủng hoảng năng lượngNga nêu cách để châu Âu thoát khủng hoảng năng lượng
Đau đầu chuyện thiếu năng lượng, Bulgaria hàn gắn với NgaĐau đầu chuyện thiếu năng lượng, Bulgaria hàn gắn với Nga
Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu ÂuDự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Gazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 nămGazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 năm
Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổKhông còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00