Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ

11:00 | 01/09/2022

10,011 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Người đàn ông giàu nhất thế giới và là người sáng lập công ty ô tô điện Tesla (Mỹ), Elon Musk, đã thừa nhận rằng thế giới vẫn cần dầu và khí đốt cho quá trình chuyển dịch năng lượng toàn cầu đang diễn ra.
Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ

Elon Musk cho rằng: “Trên thực tế, tôi nghĩ rằng chúng ta phải sử dụng dầu và khí đốt trong ngắn hạn, nếu không thì nền văn minh sẽ sụp đổ. Một trong những thách thức lớn nhất mà thế giới phải đối mặt là hướng tới một quá trình chuyển dịch năng lượng và kinh tế bền vững. Quá trình này sẽ cần vài thập kỷ”.

Khi được hỏi liệu Na Uy có nên tiếp tục khai thác dầu và khí đốt hay không, Elon Musk trả lời: “Tôi nghĩ rằng việc thăm dò thêm là cần thiết vào thời điểm này, đồng thời cần kết hợp với nguồn dự trữ năng lượng hiện có nhằm bảo đảm có nguồn cung tốt và ổn định trong mùa đông".

Tesla là một trong những nhà sản xuất xe điện nổi bật nhất hành tinh. Sản phẩm xe điện đang đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Theo phân tích của tổ chức tư vấn về năng lượng sạch BloombergNEF (BNEF), trong năm 2021, xe điện đã thay thế được 1,5 triệu thùng dầu/ngày. Con số này có vẻ không cao, trong bối cảnh sản lượng dầu toàn cầu là 100 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, con số này có thể ​​sẽ tăng theo cấp số nhân, vì số lượng xe điện dự kiến ​​sẽ tăng gần gấp 4 lần trong vòng 4 năm tới, từ 20 triệu lên gần 80 triệu.

Thật vậy, BNEF dự đoán, từ nay cho đến năm 2050, các loại xe chạy bằng điện và pin nhiên liệu sẽ thay thế được 21 triệu thùng dầu/ngày vào năm 2050.

Tuy nhiên, theo Elon Musk, thế giới vẫn còn rất “đói” dầu.

Theo báo cáo mới nhất từ ​​Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu tiêu thụ dầu đang tăng cao trong hoạt động sản xuất điện. Đồng thời, xu hướng thay thế khí đốt bằng dầu thô đang thúc đẩy nhu cầu.

Hiện nay, dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt mức 99,7 triệu thùng/ngày cho năm 2022 và 101,8 triệu thùng/ngày cho năm 2023.

Theo IEA, nguồn cung dầu toàn cầu đạt mức cao nhất sau đại dịch COVID-19: 100,5 triệu thùng/ngày trong tháng 7/2022. Nguyên nhân là do hoạt động bảo dưỡng ở Biển Bắc, Canada và Kazakhstan đã kết thúc.

Đồng thời, OPEC+ cũng đã tăng tổng sản lượng dầu lên 530.000 thùng /ngày nhằm đáp ứng được các mục tiêu cao hơn. Các nước ngoài OPEC+ cũng đã tăng sản lượng lên 870.000 thùng/ngày.

Dự kiến vào cuối năm, nguồn cung dầu toàn cầu ​sẽ tăng thêm 1 thùng dầu/ngày.

Iran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu ÂuIran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu Âu
Anh phê duyệt mức thuế 25% đối với các nhà khai thác dầu và khí đốtAnh phê duyệt mức thuế 25% đối với các nhà khai thác dầu và khí đốt
Eni phát hiện mỏ dầu và khí đốt mới ở Ai CậpEni phát hiện mỏ dầu và khí đốt mới ở Ai Cập
Mỹ nối lại kế hoạch khoan dầu và khí đốt trên các vùng đất liên bangMỹ nối lại kế hoạch khoan dầu và khí đốt trên các vùng đất liên bang

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 20/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 08:00