Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ

11:00 | 01/09/2022

10,023 lượt xem
|
(PetroTimes) - Người đàn ông giàu nhất thế giới và là người sáng lập công ty ô tô điện Tesla (Mỹ), Elon Musk, đã thừa nhận rằng thế giới vẫn cần dầu và khí đốt cho quá trình chuyển dịch năng lượng toàn cầu đang diễn ra.
Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ

Elon Musk cho rằng: “Trên thực tế, tôi nghĩ rằng chúng ta phải sử dụng dầu và khí đốt trong ngắn hạn, nếu không thì nền văn minh sẽ sụp đổ. Một trong những thách thức lớn nhất mà thế giới phải đối mặt là hướng tới một quá trình chuyển dịch năng lượng và kinh tế bền vững. Quá trình này sẽ cần vài thập kỷ”.

Khi được hỏi liệu Na Uy có nên tiếp tục khai thác dầu và khí đốt hay không, Elon Musk trả lời: “Tôi nghĩ rằng việc thăm dò thêm là cần thiết vào thời điểm này, đồng thời cần kết hợp với nguồn dự trữ năng lượng hiện có nhằm bảo đảm có nguồn cung tốt và ổn định trong mùa đông".

Tesla là một trong những nhà sản xuất xe điện nổi bật nhất hành tinh. Sản phẩm xe điện đang đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Theo phân tích của tổ chức tư vấn về năng lượng sạch BloombergNEF (BNEF), trong năm 2021, xe điện đã thay thế được 1,5 triệu thùng dầu/ngày. Con số này có vẻ không cao, trong bối cảnh sản lượng dầu toàn cầu là 100 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, con số này có thể ​​sẽ tăng theo cấp số nhân, vì số lượng xe điện dự kiến ​​sẽ tăng gần gấp 4 lần trong vòng 4 năm tới, từ 20 triệu lên gần 80 triệu.

Thật vậy, BNEF dự đoán, từ nay cho đến năm 2050, các loại xe chạy bằng điện và pin nhiên liệu sẽ thay thế được 21 triệu thùng dầu/ngày vào năm 2050.

Tuy nhiên, theo Elon Musk, thế giới vẫn còn rất “đói” dầu.

Theo báo cáo mới nhất từ ​​Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu tiêu thụ dầu đang tăng cao trong hoạt động sản xuất điện. Đồng thời, xu hướng thay thế khí đốt bằng dầu thô đang thúc đẩy nhu cầu.

Hiện nay, dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt mức 99,7 triệu thùng/ngày cho năm 2022 và 101,8 triệu thùng/ngày cho năm 2023.

Theo IEA, nguồn cung dầu toàn cầu đạt mức cao nhất sau đại dịch COVID-19: 100,5 triệu thùng/ngày trong tháng 7/2022. Nguyên nhân là do hoạt động bảo dưỡng ở Biển Bắc, Canada và Kazakhstan đã kết thúc.

Đồng thời, OPEC+ cũng đã tăng tổng sản lượng dầu lên 530.000 thùng /ngày nhằm đáp ứng được các mục tiêu cao hơn. Các nước ngoài OPEC+ cũng đã tăng sản lượng lên 870.000 thùng/ngày.

Dự kiến vào cuối năm, nguồn cung dầu toàn cầu ​sẽ tăng thêm 1 thùng dầu/ngày.

Iran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu ÂuIran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu Âu
Anh phê duyệt mức thuế 25% đối với các nhà khai thác dầu và khí đốtAnh phê duyệt mức thuế 25% đối với các nhà khai thác dầu và khí đốt
Eni phát hiện mỏ dầu và khí đốt mới ở Ai CậpEni phát hiện mỏ dầu và khí đốt mới ở Ai Cập
Mỹ nối lại kế hoạch khoan dầu và khí đốt trên các vùng đất liên bangMỹ nối lại kế hoạch khoan dầu và khí đốt trên các vùng đất liên bang

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00