Iran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu Âu

18:31 | 25/08/2022

2,391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Dầu mỏ Iran Javad Oji mới đây nói rằng, nước này đã đề nghị hỗ trợ châu Âu dưới hình thức cung cấp dầu và khí đốt vào mùa đông năm nay.
Iran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu Âu

Theo nguồn tin được đăng trên tờ Iran Front News, Bộ trưởng Oji lưu ý rằng, giá năng lượng đã mất kiểm soát, chỉ ra Đức là một ví dụ và nói rằng các doanh nghiệp ở đó có thể phải đóng cửa vì chi phí năng lượng quá cao.

Quan chức này cho biết Iran có thể giúp giảm áp lực về giá bằng cách xuất khẩu nhiều khí đốt hơn sang châu Âu, song nói rằng châu Âu đã làm điều này với chính họ. Ông cũng dự đoán rằng các khách hàng mua dầu và khí đốt sẽ phải đối mặt với một mùa đông khó khăn trong năm nay.

Trong khi đó, Iran sẽ xuất khẩu nhiều dầu và condensate hơn cho những người mua ở châu Mỹ Latinh và châu Á, cũng như một số khu vực của châu Âu, ông Oji cho hay.

Iran đã mở rộng xuất khẩu dầu của mình bất chấp lệnh trừng phạt của Mỹ trong năm nay, với phần lớn các chuyến hàng có điểm đến Trung Quốc. Trong những tháng gần đây, dầu thô của Nga đã trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn vì cũng giống như dầu thô của Iran, nó được bán với giá rẻ. Giới phân tích chỉ ra rằng, Iran chỉ đơn giản là hạ giá hơn nữa để duy trì tính cạnh tranh của mình.

"Dầu thô của Iran đã phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ dầu Urals của Nga trong tháng 7 do các thùng dầu không bị trừng phạt được chào bán với mức giá thấp tương tự. Tuy nhiên, khi chênh lệch giá giữa hai loại nới rộng, các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc có thể quay trở lại mua dầu Iran với giá rẻ hơn vào tháng 8", một nhà phân tích của Vortexa cho biết vào đầu tháng này.

Được biết, Liên minh châu Âu đã và đang cố gắng làm trung gian cho một thỏa thuận giữa Mỹ và Iran về vấn đề hạt nhân của nước Cộng hòa Hồi giáo trong hơn một năm nay và gần đây đã đệ trình đề xuất cuối cùng đối với cả hai bên.

Một quan chức Mỹ tiết lộ, Iran đã lược bỏ một yêu cầu của mình. Điều này cho thấy một thỏa thuận có thể xảy ra. Tuy nhiên, thông tin này lại được đưa ra ngay sau một báo cáo khác, trong đó Iran cáo buộc Mỹ đã trì hoãn và vẫn chưa có gì chắc chắn.

Việc Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ quốc tế sẽ là một chặng đường dài giúp bù đắp những ảnh hưởng của lệnh cấm vận sắp tới của EU đối với dầu thô Nga, dự kiến ​​có hiệu lực vào cuối năm nay.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 07:45