Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu

06:11 | 02/09/2022

1,156 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 31/8/2022 đưa ý kiến cảnh báo của các chuyên gia phân tích, cho rằng Liên minh châu Âu (EU) đang đạt được mục tiêu lấp đầy kho chứa khí đốt, nhưng yếu tố lớn hơn đối với an ninh năng lượng trong mùa đông này là việc liệu các quốc gia EU có thể cắt giảm mức tiêu thụ đủ để đảm bảo lượng nhiên liệu dự trữ kéo dài qua những tháng mùa đông lạnh giá nhất hay không.
Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Cơ sở đường ống dẫn khí của Nord Stream 1 ở Lubmin, Đức. Ảnh: Reuters/Annegret Hilse

Theo dữ liệu của Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu trong mùa hè, kho khí đốt của châu Âu hiện đã đầy 79,94%, các quốc gia đã vượt mục tiêu có 80% kho dự trữ đầy đủ vào tháng 11.

Theo Aurora Energy Research, việc tích trữ đầy đủ khí đốt có thể duy trì tốt nhất nguồn khí đốt cho các nước châu Âu trong khoảng ba tháng. Tại Đức, nơi có gần một phần tư kho dự trữ của EU, khí đốt dự trữ có thể đáp ứng nhu cầu trung bình từ 80 đến 90 ngày.

Trong một năm bình thường, các kho khí đốt này sẽ đảm bảo việc sử dụng khí đốt cho giai đoạn cao điểm mùa đông của châu Âu. Nhưng năm 2022, với dòng chảy khí đốt của Nga đã giảm mạnh, lượng khí đốt đi qua Nord Stream 1, tuyến đường ống chính của Nga dẫn khí đốt vào châu Âu, chỉ ở mức 20% công suất, việc lưu trữ khí đốt này sẽ không đủ để tạo nên sự cân bằng.

Simone Tagliapietra, thành viên cấp cao của tổ chức tư vấn Bruegel, nói với Reuters: “Để đối phó với tình hình khủng hoảng khí đốt, việc giảm nhu cầu thậm chí còn quan trọng hơn việc lưu trữ".

Với khoảng 888 terawatt giờ (TWh) khí đốt hiện đang được dự trữ, các nước EU đã vượt qua mức 858 TWh dự trữ của họ đạt đỉnh trước mùa đông năm ngoái.

Theo mô hình của công ty tình báo dữ liệu ICIS chia sẻ với Reuters, nếu các quốc gia không cắt giảm việc sử dụng nhiên liệu, các hầm chứa khí đốt của châu Âu sẽ vẫn trống rỗng vào tháng Ba, ngay cả trong một kịch bản mà một phần khí đốt của Nga tiếp tục chảy suốt mùa đông và thời tiết không lạnh bất thường.

ICIS cho biết, để ngăn chặn khủng hoảng nguồn cung vào mùa đông, mỗi tháng các quốc gia EU cần cắt giảm lượng khí đốt sử dụng xuống 15% so với mức trung bình trong 5 năm. Điều đó sẽ làm cho kho dự trữ sau mùa đông đầy 45% nếu Nga tiếp tục gửi khí đốt và 26% đầy nếu Nga cắt giảm dòng chảy từ tháng 10/2022.

Phân tích-Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Phân tích-Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu. Ảnh:Picture Alliance/Getty Images

Mauro Chavez Rodriguez, Giám đốc nghiên cứu khí đốt châu Âu tại Wood Mackenzie cho biết sự kết hợp giữa không sử dụng khí đốt của Nga và việc không giảm mạnh mức tiêu thụ khí đốt trong các ngành công nghiệp và tòa nhà "có thể dẫn đến việc phải phân phối điện” trong mùa đông này.

Tuy nhiên, cho đến nay, việc cắt giảm nhu cầu khí đốt liên tục trên quy mô cần thiết vẫn chưa được thực hiện, mặc dù nhiều ngành công nghiệp đang chịu áp lực với giá khí đốt cao bất thường để cắt giảm sản lượng, một hiện tượng đang ảnh hưởng đến 2/3 công suất sản xuất phân bón của châu Âu.

Kế hoạch của EU

Vào cuối tháng Bẩy, các nước EU đã nhất trí cắt giảm 15% lượng khí đốt sử dụng trong mùa đông này so với mức trung bình của mùa đông năm 2017-2021. ICIS cho biết mức tiêu thụ khí đốt của châu Âu trong nửa đầu tháng Tám thấp hơn 11% so với mức trung bình 5 năm.

Dữ liệu từ cơ quan quản lý năng lượng liên bang cho thấy việc sử dụng khí đốt của ngành công nghiệp Đức đã giảm mạnh 21% trong tháng Bẩy so với mức trung bình 2018-2021, nhưng trước đó không có tháng nào chứng kiến ​​mức cắt giảm lớn hơn 14%.

Không như đa số các chính phủ châu Âu khác, Đức đã đưa ra một số yêu cầu để tiết kiệm năng lượng, bắt đầu vào tháng tới, trong đó có lệnh cấm sưởi ấm bằng khí đốt cho các bể bơi tư nhân, giảm chiếu sáng của các địa điểm công cộng và lệnh cấm các cửa hàng có hệ thống sưởi mở cửa cả ngày.

Matthias Buck, Giám đốc châu Âu tại Agora Energiewende, cho biết Đức cần cắt giảm từ 20 đến 25% lượng sử dụng khí đốt trong mùa đông này.

Nếu không tiết kiệm khí đốt trong mùa đông này sẽ khiến cho việc trữ đầy kho cho mùa đông tới gặp khó khăn hơn rất nhiều. Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford cho biết, nếu điều đó xảy ra và Nga cắt giảm dòng chảy khí đốt, kho dự trữ của châu Âu trong năm tới có thể cạn kiệt vào tháng 11.

Việc nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) đã giúp châu Âu nhanh chóng lấp đầy kho dự trữ trong năm nay, nhưng nếu không có dòng chảy khí đốt của Nga vào năm 2023, thị trường LNG chặt chẽ sẽ không thể giúp các cơ sở lưu trữ của châu Âu trở lại mức lưu trữ cần thiết trước mùa đông.

Do vậy, điều quan trọng nhất đối với các quốc gia, rất đơn giản là sử dụng ít khí đốt hơn.

Matthias Buck nói: “Kho lưu trữ khí đốt là mạng lưới an toàn, nhưng việc giảm nhu cầu rất đáng kể là điều chúng tôi cần ưu tiên trong cuộc khủng hoảng khí đốt này.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:45