Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây

08:20 | 10/04/2022

1,113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính Nga vừa cho biết nước này đã kêu gọi nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS mở rộng việc sử dụng đồng nội tệ của các quốc gia và tích hợp hệ thống thanh toán.

Nga đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây. Các lệnh trừng phạt này đã cắt Nga ra khỏi hệ thống tài chính toàn cầu và phong tỏa gần một nửa dự trữ vàng và ngoại hối của nước này, trị giá khoảng 606,5 tỷ USD vào đầu tháng 4.

Phát biểu trong buổi họp cấp bộ trưởng các nền kinh tế mới nổi BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) diễn ra hôm 8/4, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho rằng tình hình kinh tế toàn cầu đang trở nên tồi tệ hơn do các lệnh trừng phạt.

Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt chưa từng có của phương Tây - 1
Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho rằng tình hình kinh tế toàn cầu đang trở nên tồi tệ hơn do các lệnh trừng phạt (Ảnh: Reuters).

Theo ông Siluanov, các biện pháp trừng phạt mới cũng phá hủy nền tảng hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế hiện có dựa trên đồng USD.

"Điều này thôi thúc chúng tôi đẩy nhanh tiến độ làm việc trong các lĩnh vực như sử dụng các đồng tiền quốc gia cho hoạt động xuất nhập khẩu, tích hợp hệ thống thanh toán và thẻ, hệ thống nhắn tin tài chính của riêng chúng tôi và thành lập cơ quan đánh giá độc lập BRICS", Bộ trưởng Tài chính Nga nói.

Hồi đầu tháng 3, hai hệ thống thanh toán thẻ quốc tế Visa và MasterCard đã ngừng hoạt động tại Nga và các ngân hàng lớn nhất của Nga cũng bị mất quyền truy cập vào hệ thống nhắn tin ngân hàng toàn cầu SWIFT.

Để thay thế SWIFT, Nga đã thiết lập hệ thống nhắn tin ngân hàng của riêng mình, được gọi là SPFS. Hồi năm 2015, Nga cũng bắt đầu cho hoạt động hệ thống thanh toán thẻ của riêng mình - MIR.

Đây là một phần trong những nỗ lực của Moscow nhằm phát triển các công cụ tài chính "cây nhà lá vườn" để bảo vệ đất nước trong trường hợp các biện pháp trừng phạt Nga ngày càng mở rộng.

Bộ trưởng Tài chính Nga cho rằng: "Cuộc khủng hoảng hiện nay là do con người tạo ra và các nước BRICS có tất cả công cụ cần thiết để giảm thiểu những thiệt hại đối với nền kinh tế của riêng họ cũng như nền kinh tế toàn cầu nói chung".

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mớiGiá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mới
Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảmGiá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm
Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,140 18,150 18,850
CHF 27,145 27,165 28,115
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,292 26,502 27,792
GBP 31,176 31,186 32,356
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,756 14,766 15,346
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,066 18,076 18,876
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 05:00