Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm

07:17 | 10/04/2022

1,113 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh áp lực lạm phát gia tăng trong bối cảnh thị trường tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi với dự báo các nền kinh tế có thể rơi vào trạng thái suy thoái, giá vàng hôm nay ghi nhận kỳ vọng sẽ duy trì đà tăng mạnh trong tuần tới khi nhu cầu tài sản trú ẩn tăng cao.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 4/4 với xu hướng tăng khi thị trường ghi nhận sự không chắc chắn về một thoả thuận hoà bình Nga-Ukraine và dấu hiệu tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế Mỹ.

Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.923,14 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.927,8 USD/Ounce.

Tâm lý rủi ro tiếp tục hỗ trợ giá vàng tăng trong phiên giao dịch sau đó, bất chấp đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm treo ở mức cao, khi thông tin về việc Mỹ và các nước đồng minh tiếp tục xem xét các biện pháp trừng phạt mới áp đặt đối với Nga. Ở chiều hướng ngược lại, Nga cũng có những động thái đáp trả quyết liệt với đối với các lệnh trừng phạt mà Mỹ và phương Tây đã áp đặt với nước này.

Áp lực rủi ro còn lớn hơn khi dịch Covid-19 diễn biến tiêu cực ở Trung Quốc khi Trung Quốc vẫn theo đuổi chính sách “zero Covid-19”và thực hiện phong toả, hạn chế đi lại tại nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp lớn khiến mối lo giá đoạn, thiếu hụt nguồn cung hàng hoá tăng cao.

Nhiều dữ liệu kinh tế được công bố cũng cho thấy dấu hiệu chững lại của nền kinh tế Mỹ. Theo Bộ Thương mại Mỹ, số đơn đặt hàng của các nhà máy nước này đã giảm 0,5% trong tháng 2 sau khi tăng 1,5% trong tháng 1. Còn theo kết quả khảo sát mới nhất của Viện Quản lý Cung ứng Mỹ (ISM), chỉ số quản lý thu mua (PMI) thể hiện hoạt động của các nhà máy ở nước này đã giảm xuống còn 57,1 vào tháng 3 từ mức 58,6 của tháng 2 và thấp hơn nhiều con số dự báo 59 được đưa ra trước đó.

Cuộc khủng hoảng nguồn cung toàn cầu và giá hàng hoá, chi phí năng lượng tăng cao được chỉ ra là nguyên nhân dẫn tới hiện trạng trên.

Sự bế tắc về trong việc tìm kiếm một thoả thuận hoà bình giữa Nga và Ukraine càng khiến tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư gia tăng, thúc đẩy dòng tiền tìm đến các tài sản đảm bảo, trong đó kim loại quý.

Và khi cảnh bảo về tình trạng suy thoái kinh tế ở Mỹ có thể đến sớm hơn dự kiến, trong khi EU quyết định nghị quyết yêu cầu cấm vận "hoàn toàn và ngay lập tức việc nhập khẩu dầu mỏ, than đá, nhiên liệu hạt nhân và khí đốt Nga", giá vàng đã tăng vọt. Nghị quyết này cũng yêu cầu loại hoàn toàn Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và các tổ chức quốc tế.

Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ngày 7/4 đã bỏ phiếu khai trừ Nga khỏi Hội đồng nhân quyền với các cáo buộc vi phạm nhân quyền ở Ukraine.

Ngân hàng Đức Deutsche Bank đã cảnh báo cuộc chiến chống lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ đẩy nền kinh tế nước này vào một cuộc suy thoái bắt đầu từ cuối năm 2023.

Cơ sở của nhận định này là lạm phát của Mỹ đang ở mức cao 40 năm và việc Fed tăng lãi suất như vậy là không đủ để đưa lãi suất thực về mức dương.

Biên bản cuộc họp tháng 3/2022 của Fed cho thấy các nhà hoạch định chính sách của Fed đang đặt quyết tâm cao cho việc tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản trong buổi họp chính sách tới đây. Theo nhận định, đây thực sự là con dao 2 lưỡi bởi các doanh nghiệp Mỹ cũng như trên toàn cầu đang chịu áp lực chi phí năng lượng tăng cao và nhiều loại hàng hoá thiếu hụt do gián đoạn nguồn cung.

Theo giới phân tích, thế giới vẫn đang loay hoay tìm kiếm các nguồn cung năng lượng mới, đặc biệt là dầu thô, khí đốt và than đá, nhằm thay thế nguồn cung của Nga. Vậy nên, việc EU áp đặt lệnh “cấm vận hoàn toàn” đối với năng lượng của Nga tuy không có tính pháp lý bắt buộc nhưng chắc chắn nó sẽ làm trầm trọng hơn sự thiếu hụt nguồn cung năng lượng, qua đó đẩy giá năng lượng tăng cao và sẽ đẩy lạm phát tiếp tục tăng cao thời gian tới.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.947,30 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.950,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng mạnh, vượt lên mức 69,45 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, kết thúc tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,65 – 69,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,60 – 69,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,65 – 69,40 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 4/4, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục tăng khi kim loại quý đã trụ vững và có tuần leo dốc ấn tượng trước áp lực của đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm treo ở mức cao. Tâm lý rủi ro tiếp tục được nhận định sẽ là động lực thúc đẩy giá kim loại quý tăng cao khi nhiều yếu tố tiềm ẩn nguy cơ bất ổn gia tăng.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News, trong 16 chuyên gia phân tích Phố Wall thì có tới 10 chuyên gia, tương đương 63%, cho rằng giá vàng tuần tới tăng; 6 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang; và không có ý kiến nào nhận định giá vàng giảm.

Còn với 842 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có tới 478 ý kiến, tương đương 57%, cho rằng giá vàng tăng; 198 phiếu, tương đương 23%, cho rằng dự báo giá vàng giảm; và 166 phiếu còn lại dự báo giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP
EU thông qua nghị quyết “cấm vận hoàn toàn và ngay lập tức” với năng lượng của NgaEU thông qua nghị quyết “cấm vận hoàn toàn và ngay lập tức” với năng lượng của Nga
"Ông lớn" dầu lửa Anh chịu mất 5 tỷ USD tài sản khi rút khỏi Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 16:00