Nga giúp Syria xây dựng mô hình né cấm vận của phương Tây

17:16 | 11/09/2020

330 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 7/9, phái đoàn Nga do Phó Thủ tướng Yuri Borisov dẫn đầu đã sang thăm Syria nhằm giúp nước này khôi phục nền kinh tế, đặc biệt là xây dựng mô hình né các lệnh trừng phạt quốc tế.
5413-3e88c84ee232bdbacf27831a60cc2752
Phái đoàn Nga do Phó Thủ tướng Yuri Borisov dẫn đầu thăm Syria ngày 7/9/2020

Cùng đi với Phó Thủ tướng Yuri Borisov là Ngoại trưởng Nga Sergey Lavrov và nhiều nhà đầu tư của Nga.

Vào năm 2012, lần cuối cùng ông Sergey Lavrov có mặt ở Syria, tình hình đất nước này khi ấy hoàn toàn khác nay. Đó là vào thời điểm trước khi Syria bước vào một cuộc chiến tranh cả nội bộ lẫn khu vực. Cuộc chiến mà chúng ta biết đã phá hủy cơ sở hạ tầng của đất nước này, giết chết hơn 250.000 người và khiến hàng triệu người Syria phải di tản...

8 năm sau, Ngoại trưởng Nga cùng Phó Thủ tướng Yuri Borisov trở lại Syria, khi mà cuộc chiến dường như sắp kết thúc, nhưng Damascus vẫn là đối tượng của các lệnh trừng phạt quốc tế rất nặng nề, đặc biệt là từ Washington. Với luật Caesar, một lệnh phong tỏa kinh tế ngăn cản đất nước bắt đầu tái thiết. Trong khi đó Syria cũng bị ảnh hưởng bởi một cuộc khủng hoảng kinh tế khủng khiếp, tham nhũng tràn lan, khủng hoảng từ dịch Covid-19 và những hậu quả của nó.

Giải thích chuyến thăm Syria của Ngoại trưởng và Phó Thủ tướng Nga như thế nào? Điều gì lý giải cho chuyến thăm trong giai đoạn khá yên lặng xét về mặt quân sự?

Đảm bảo với các nhà đầu tư tiềm năng về sự ổn định của Syria

Yếu tố đầu tiên của câu trả lời và quan trọng nhất là kinh tế. Đó là một sự thật mà tất cả mọi người đều biết, về kinh tế, Syria đang suy sụp thực sự. Lời nhắc nhở của Tổng thống Assad với phái đoàn Nga trong chuyến thăm này là mong muốn gia hạn các thỏa thuận kinh tế và thương mại với Nga hoàn toàn không phải là điều “nói cho vui”.

Đây cũng là điều mà Phó Thủ tướng Yuri Borisov đã từng đề cập tại một cuộc họp báo, cho thấy khả năng đạt được một thỏa thuận trong tương lai nhằm mở rộng hợp tác kinh tế và thương mại giữa hai nước, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng.

Phó Thủ tướng Nga hy vọng nó sẽ thành hiện thực trước cuối năm nay. Hàng chục dự án cũng đã được đề cập, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng. Liên quan đến lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt của Syria, Phó Thủ tướng Nga Borisov cho biết hai nước đang hợp tác để khôi phục khoảng 40 cơ sở năng lượng ở Syria, trong đó có các mỏ dầu ngoài khơi. Trong những năm gần đây, Nga và Syria đã ký một số thỏa thuận về năng lượng, xây dựng và nông nghiệp.

“Sự xuất hiện của ông Yuri Borisov rất quan trọng, bởi vì với tư cách là Phó Thủ tướng, ông ấy là ‘tai mắt’ của Tổng thống Vladimir Putin, nhưng cũng bởi vì ông ấy có kiến thức rất sâu rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng. Đối với Moscow, mối quan tâm hàng đầu là thúc đẩy một số dự án kinh tế ở Syria, đặc biệt là cơ sở hạ tầng”, phân tích của Igor Delanoë, Phó giám đốc Đài quan sát Pháp-Nga trên báo L'Orient-Le Jour.

Trên hết, Nga đang nôn nóng muốn thu hồi vốn đầu tư vào Syria. Và để làm được điều đó, nền kinh tế của đất nước này phải vận động ở mức tối thiểu. Đây là những gì Arthur Quesnay, chuyên gia và đồng tác giả của cuộc điều tra thực tế Syria - Giải phẫu cuộc nội chiến Syria (nhà xuất bản CNRS, 2016) giải thích với Sputnik: “Điều mà người Nga hướng tới trong chuyến thăm chính thức này thực chất là thu hút doanh nghiệp đầu tư vào Syria, thúc đẩy mô hình kinh tế lách lệnh cấm vận của các nước phương Tây. Cần phải chính thức hóa các mối quan hệ để sau đó tạo ra các thỏa thuận chiến lược thực sự về cấp độ năng lượng hoặc lĩnh vực khác”.

Điều này thậm chí không liên quan đến các khoản đầu tư tiềm năng của Trung Quốc hay các nước khác, mà trên hết là người Nga: “Không phải vì quân đội Nga hiện diện ở đất nước Syria mà các nhà đầu tư Nga sẽ có thể chi tiền của họ để đầu tư vào đây. Họ phải được cam kết thực sự trước khi đầu tư hàng triệu USD vào nước này”, nhà nghiên cứu cho biết thêm.

5416-5f564c7702e8bd29572f5920
Phó Thủ tướng Yuri Borisov hội đàm với phía Syria

Quan hệ chính trị Moscow - Damascus thay đổi

Từ quan điểm này, quan điểm của Tổng thống Bashar al-Assad là rõ ràng: “Chính phủ quyết tâm tiếp tục làm việc với các đối tác Nga để thực hiện các thỏa thuận đã ký và đảm bảo sự thành công của các khoản đầu tư của Nga ở Syria", theo truyền thông Syria.

Về các chủ đề còn lại, phái đoàn ngoại giao hai nước đã nhắc lại sự cần thiết phải thu hồi toàn bộ lãnh thổ Syria, cũng như nhu cầu đạt được một giải pháp chính trị, cho dù liên quan đến khu vực Idlib hay Đông Bắc của Syria, do quân nổi dậy và người Kurd đang nắm giữ. Tuy nhiên, không có tiến bộ đáng kể nào được công bố liên quan đến các chủ đề thảo luận này.

Ngoại trưởng Nga cũng nhân cơ hội này để bác bỏ những tin đồn cho rằng Nga sẽ sử dụng Syria làm bàn đạp cho lính đánh thuê chỉ đạo Libya: “Các báo cáo về việc Nga sử dụng lãnh thổ Syria để vận chuyển lính đánh thuê tới Libya không dựa trên bất kỳ dữ kiện nào".

Sở dĩ chuyến thăm này chủ yếu đạt được tiến bộ cụ thể nhất trong lĩnh vực kinh tế, đó là vì mối quan hệ chính trị hai nước Nga - Syria đang không ở trong tình trạng tốt. Quan điểm của Nga đối với Damascus đã thay đổi. Moscow chỉ trích phần nào việc chính quyền Tổng thống Assad đã từ chối bất kỳ nhượng bộ hoặc cởi mở về chính trị nào cho một quá trình chuyển đổi chính trị nội bộ có thể xảy ra.

Nhưng tình hình hiện nay là hai bên rất cần có nhau: Tổng thống Assad chắc chắn sẽ không thể tồn tại nếu không có sự giúp đỡ của Nga và Nga có thể sẽ không thu lại được khoản đầu tư khổng lồ mà họ đã bỏ ra ở Syria nếu Tổng thống Assad thất thủ. Do đó, lúc này hay lúc khác, một trong hai bên cần phải buông lỏng vấn đề chính trị.

Nga đưa sát thủ diệt tăng Hermes tới SyriaNga đưa sát thủ diệt tăng Hermes tới Syria
Mỹ cáo buộc Nga đâm xe bọc thép ở SyriaMỹ cáo buộc Nga đâm xe bọc thép ở Syria
Tướng Nga thiệt mạng trong vụ nổ bom ở SyriaTướng Nga thiệt mạng trong vụ nổ bom ở Syria
Mỹ phủ nhận thu lợi từ dầu mỏ của SyriaMỹ phủ nhận thu lợi từ dầu mỏ của Syria

H.Phan

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00