Nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa

06:47 | 05/09/2019

783 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 4/9, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tổ chức Hội thảo “Nâng cao năng lực công nghệ và hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa thông qua các Chương trình KH&CN quốc gia”.    
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng phát biểu khai mạc hội thảo.

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng cho biết, những năm vừa qua, việc thực hiện các Chương trình KH&CN quốc gia của Bộ KH&CN đã thu được những kết quả đáng ghi nhận trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực cơ khí - tự động hóa, nhờ đó năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong nước đã được nâng lên đáng kể.

Nhiều doanh nghiệp đã có thể làm chủ công nghệ thiết kế, sản xuất các thiết bị siêu trường, siêu trọng, động cơ phụ tùng ô tô, sản xuất robot, sản xuất thiết bị phụ trợ cho các hãng cơ khí, điện tử hàng đầu thế giới như: LG, Samsung… cũng như hỗ trợ các nhà sáng chế không chuyên hoàn thiện và thương mại hóa các sáng chế của mình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp và toàn xã hội.

Thứ trưởng Trần Văn Tùng cho hay: “Bộ KH&CN đang xem xét, đánh giá, tổng kết lại các chương trình KH&CN và rất mong qua các đợt tổng kết lần này chúng ta có thể tái cơ cấu lại các chương trình KH&CN. Bộ cũng đang chỉ đạo các đơn vị liên quan nhanh chóng xây dựng và trình lên Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung của các chương trình KH&CN trong giai đoạn 2021-2030. Việc trình phê duyệt sớm giúp tránh được sự gián đoạn thực hiện các chương trình, nối liền mạch việc hỗ trợ các hoạt động khoa học công nghệ, hướng tới đạt hiệu quả cao”.

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Toàn cảnh hội thảo

Tham luận tại Hội thảo, các đại biểu đều cho rằng, với việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực cơ khí - tự động hóa có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển đất nước. Đến thời điểm hiện tại, nhiều dự án KH&CN quan trọng liên quan đến các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa đã được triển khai thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực như: Dự án “Nghiên cứu đổi mới công nghệ thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất cáp điện” của Công ty TNHH Công nghiệp Quang Nam đã giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Hàn Quốc và châu Âu; Dự án “Hoàn thiện công nghệ chế tạo robot phục vụ đào tạo” do Công ty TNHH Robot Việt Nam chủ trì đã giúp công ty chế tạo thành công robot tay máy 5 bậc tự do phục vụ đào tạo, sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm nước ngoài nhưng giá thành giảm tới 60%…

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Mô hình công đọan lắp phôi tự động trong dây chuyền sản xuất (Khoa Điện - Cơ, Trường Đại học Hải Phòng).

Theo PGS.TS Nguyễn Chỉ Sáng, Phó chủ tịch Hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam, công nghệ thiết kế và chế tạo phát triển rất mạnh mẽ trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa với chất lượng cao, năng suất lao động vượt trội, làm mất các lợi thế về nhân công giá rẻ của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nó cũng thu hẹp khoảng cách các doanh nghiệp tại các nước phát triển và các nước đang phát triển. Nếu biết nắm bắt cơ hội, các doanh nghiệp có thể đầu tư, lựa chọn, trang bị được công nghệ thiết kế, chế tạo hợp lý để thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao.

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
TS Nguyễn Sỹ Đăng, Phó giám đốc Văn phòng các Chương trình KH&CN quốc gia trình bay tham luận tại hội thảo

TS Nguyễn Sỹ Đăng, Phó Giám đốc Văn phòng Các chương trình KH&CN quốc gia cho hay, hầu hết sản phẩm từ các dự án, các doanh nghiệp tham gia các chương trình KH&CN đều được thương mại hóa thành công, thậm chí được nhiều đối tác nước ngoài chấp thuận, ký kết hợp tác. TS Nguyễn Sỹ Đăng nhấn mạnh: Phát triển KH&CN là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. KH&CN đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Nguyễn Hoan

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Kỹ sư Tạ Văn Thịnh: Đảng viên trẻ khát khao cống hiến
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Công bố Sách vàng Sáng tạo Việt Nam năm 2019
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Phát động cuộc thi viết “Ứng dụng công nghệ, ý tưởng trong công tác đảm bảo trật tự ATGT”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45