Nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa

06:47 | 05/09/2019

788 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 4/9, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tổ chức Hội thảo “Nâng cao năng lực công nghệ và hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa thông qua các Chương trình KH&CN quốc gia”.    
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng phát biểu khai mạc hội thảo.

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng cho biết, những năm vừa qua, việc thực hiện các Chương trình KH&CN quốc gia của Bộ KH&CN đã thu được những kết quả đáng ghi nhận trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực cơ khí - tự động hóa, nhờ đó năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong nước đã được nâng lên đáng kể.

Nhiều doanh nghiệp đã có thể làm chủ công nghệ thiết kế, sản xuất các thiết bị siêu trường, siêu trọng, động cơ phụ tùng ô tô, sản xuất robot, sản xuất thiết bị phụ trợ cho các hãng cơ khí, điện tử hàng đầu thế giới như: LG, Samsung… cũng như hỗ trợ các nhà sáng chế không chuyên hoàn thiện và thương mại hóa các sáng chế của mình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp và toàn xã hội.

Thứ trưởng Trần Văn Tùng cho hay: “Bộ KH&CN đang xem xét, đánh giá, tổng kết lại các chương trình KH&CN và rất mong qua các đợt tổng kết lần này chúng ta có thể tái cơ cấu lại các chương trình KH&CN. Bộ cũng đang chỉ đạo các đơn vị liên quan nhanh chóng xây dựng và trình lên Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung của các chương trình KH&CN trong giai đoạn 2021-2030. Việc trình phê duyệt sớm giúp tránh được sự gián đoạn thực hiện các chương trình, nối liền mạch việc hỗ trợ các hoạt động khoa học công nghệ, hướng tới đạt hiệu quả cao”.

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Toàn cảnh hội thảo

Tham luận tại Hội thảo, các đại biểu đều cho rằng, với việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực cơ khí - tự động hóa có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển đất nước. Đến thời điểm hiện tại, nhiều dự án KH&CN quan trọng liên quan đến các doanh nghiệp cơ khí - tự động hóa đã được triển khai thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực như: Dự án “Nghiên cứu đổi mới công nghệ thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất cáp điện” của Công ty TNHH Công nghiệp Quang Nam đã giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Hàn Quốc và châu Âu; Dự án “Hoàn thiện công nghệ chế tạo robot phục vụ đào tạo” do Công ty TNHH Robot Việt Nam chủ trì đã giúp công ty chế tạo thành công robot tay máy 5 bậc tự do phục vụ đào tạo, sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm nước ngoài nhưng giá thành giảm tới 60%…

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
Mô hình công đọan lắp phôi tự động trong dây chuyền sản xuất (Khoa Điện - Cơ, Trường Đại học Hải Phòng).

Theo PGS.TS Nguyễn Chỉ Sáng, Phó chủ tịch Hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam, công nghệ thiết kế và chế tạo phát triển rất mạnh mẽ trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa với chất lượng cao, năng suất lao động vượt trội, làm mất các lợi thế về nhân công giá rẻ của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nó cũng thu hẹp khoảng cách các doanh nghiệp tại các nước phát triển và các nước đang phát triển. Nếu biết nắm bắt cơ hội, các doanh nghiệp có thể đầu tư, lựa chọn, trang bị được công nghệ thiết kế, chế tạo hợp lý để thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao.

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa
TS Nguyễn Sỹ Đăng, Phó giám đốc Văn phòng các Chương trình KH&CN quốc gia trình bay tham luận tại hội thảo

TS Nguyễn Sỹ Đăng, Phó Giám đốc Văn phòng Các chương trình KH&CN quốc gia cho hay, hầu hết sản phẩm từ các dự án, các doanh nghiệp tham gia các chương trình KH&CN đều được thương mại hóa thành công, thậm chí được nhiều đối tác nước ngoài chấp thuận, ký kết hợp tác. TS Nguyễn Sỹ Đăng nhấn mạnh: Phát triển KH&CN là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. KH&CN đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Nguyễn Hoan

nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Kỹ sư Tạ Văn Thịnh: Đảng viên trẻ khát khao cống hiến
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Công bố Sách vàng Sáng tạo Việt Nam năm 2019
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành
nang cao nang luc cong nghe cho cac doanh nghiep co khi tu dong hoa

Phát động cuộc thi viết “Ứng dụng công nghệ, ý tưởng trong công tác đảm bảo trật tự ATGT”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 11:00