Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng

10:16 | 13/08/2024

734 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dù lợi nhuận sau thuế nửa đầu năm 2024 tại Nam A Bank tăng 45% so với cùng kỳ, song bức tranh tài chính vẫn chưa thực sự khả quan.
Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Trụ sở ngân hàng NamABank

Nửa đầu năm 2024, Nam A Bank lãi lớn nhờ đâu?

Báo cáo tài chính Hợp nhất 6 tháng đầu năm (đã soán xét) tại Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank; mã: NAB) cho thấy, nửa đầu năm 2024 thu về gần 3.926 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, tăng 27% so với cùng kỳ 2023.

Các nguồn thu ngoài lãi tăng trưởng mạnh như lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư tăng gấp 11 lần so với cùng kỳ, đạt hơn 70 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động khác cũng tăng gấp 39 lần lên hơn 15 tỷ đồng

Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2024, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt hơn 302 tỷ đồng, giảm 19%. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh ngoại hối lỗ hơn 26 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi hơn 44 tỷ đồng.

Kết quả, tổng thu nhập hoạt động đạt hơn 4.287 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ 2023.

Nửa đầu năm 2024, Nam A Bank tiết giảm 22% chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, xuống còn hơn 351 tỷ đồng. Do đó, lãi sau thuế tại Nam A Bank đạt gần 1.770 tỷ đồng, tăng tới 45% so với cùng kỳ 2023, hoàn thành hơn 50% so với kế hoạch năm 2024.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng

Xét về dòng tiền, trong 6 tháng đầu năm 2024, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tại Nam A Bank đạt hơn 4.965 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2023 con số này lên tới 11.741 tỷ đồng, tương đương giảm đến 58% so với cùng kỳ. Ngoài ra, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm hơn 594 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2023 chỉ âm hơn 212 tỷ đồng.

Lãi dự thu và nợ xấu biến động

Đáng chú ý, cùng với sự tăng trưởng của lợi nhuận, một chỉ tiêu khác cũng "âm thầm" tăng trên bảng cân đối kế toán tại Nam A Bank, đó là "lãi, phí dự thu" hay gọi tắt là lãi dự thu.

Cụ thể, tính đến 30/6/2024, lãi dự thu tại Nam A Bank tăng 50% so với thời điểm đầu năm, tăng từ 2.076 tỷ đồng lên hơn 3.104 tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu lãi phải thu từ cho vay tăng tới 54% lên gần 2.425 tỷ đồng; lãi phải thu từ chứng khoán đầu tư cũng tăng tới 40% so với đầu năm, lên gần 633 tỷ đồng; lãi phải thu từ tiền gửi tăng vọt 91% lên gần 42 tỷ đồng.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Báo cáo tài chính Hợp nhất Soát xét 6 tháng đầu năm 2024

Lãi dự thu là khoản lãi dự kiến sẽ thu được trong tương lai và là một phương thức hạch toán trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, Tuy nhiên, nếu lãi dự thu không thể thu hồi trong thời gian dài có thể do nợ xấu hoặc bên phải trả mất khả năng thanh toán thì sẽ có những rủi ro nhất định. Con số lãi dự thu càng lớn, khả năng tác động đến lợi nhuận của ngân hàng càng cao.

Không những lãi dự thu tăng, nợ xấu tại Nam A Bank tính đến 30/6/2024 ghi nhận hơn 4.016 tỷ đồng, tăng 34% so với đầu năm. Trong đó, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) chỉ tăng nhẹ 4% lên hơn 854 tỷ đồng; nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng 10% lên gần 1.299 tỷ đồng và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng mạnh nhất 89% so với đầu năm, lên hơn 1.863 tỷ đồng.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Chi tiết các nhóm nợ xấu tại Nam A Bank (Nguồn: Báo cáo tài chính Hợp nhất Soát xét 6 tháng đầu năm 2024)

Tính đến ngày 30/6/2024, tổng tài sản Nam A Bank đạt quy mô hơn 228.916 tỷ đồng (tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023, hoàn thành 98,7% so với kế hoạch năm 2024). Trong đó, cho vay khách hàng tại Nam A Bank ghi nhận hơn 156.571 tỷ đồng, tăng tới 11% so với đầu năm.

Do đó, tỷ lệ nợ xấu tính đến 30/6/2024 ở mức 2,57% trong khi đầu năm chỉ ở mức 2,11%.

Tính đến 30/6/2024, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng trưởng tốt đạt gần 173.000 tỷ đồng (tăng hơn 9,4% so cùng kỳ năm 2023, hoàn thành 97,1% so với 2024). Tiền gửi của khách hàng đạt hơn 153.186 tỷ đồng, Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn ở mức gần 9.364 tỷ đồng, giảm 6% so với đầu năm.

Tỷ lệ an toàn vốn CAR đạt trên 11,38% (tối thiểu theo quy định của NHNN là 8%), tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động LDR đạt 76,06% (tối đa theo quy định của NHNN là 85%), tỷ lệ dự trữ thanh khoản LCR 17,35% ( tối thiểu theo quy định của NHNN là 10%), tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày VND đạt trên 73,41% (tối thiểu theo quy định của NHNN là 50%), tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn 14,13% (tối đa theo quy định của NHNN là dưới 30%).

Huy Tùng - Lê Thanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 14,950
Miếng SJC Nghệ An 14,750 14,950
Miếng SJC Thái Bình 14,750 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 14,950
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,940
Trang sức 99.99 14,450 14,950
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 24/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 02:00