Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng

10:16 | 13/08/2024

722 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù lợi nhuận sau thuế nửa đầu năm 2024 tại Nam A Bank tăng 45% so với cùng kỳ, song bức tranh tài chính vẫn chưa thực sự khả quan.
Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Trụ sở ngân hàng NamABank

Nửa đầu năm 2024, Nam A Bank lãi lớn nhờ đâu?

Báo cáo tài chính Hợp nhất 6 tháng đầu năm (đã soán xét) tại Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank; mã: NAB) cho thấy, nửa đầu năm 2024 thu về gần 3.926 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, tăng 27% so với cùng kỳ 2023.

Các nguồn thu ngoài lãi tăng trưởng mạnh như lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư tăng gấp 11 lần so với cùng kỳ, đạt hơn 70 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động khác cũng tăng gấp 39 lần lên hơn 15 tỷ đồng

Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2024, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt hơn 302 tỷ đồng, giảm 19%. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh ngoại hối lỗ hơn 26 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi hơn 44 tỷ đồng.

Kết quả, tổng thu nhập hoạt động đạt hơn 4.287 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ 2023.

Nửa đầu năm 2024, Nam A Bank tiết giảm 22% chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, xuống còn hơn 351 tỷ đồng. Do đó, lãi sau thuế tại Nam A Bank đạt gần 1.770 tỷ đồng, tăng tới 45% so với cùng kỳ 2023, hoàn thành hơn 50% so với kế hoạch năm 2024.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng

Xét về dòng tiền, trong 6 tháng đầu năm 2024, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tại Nam A Bank đạt hơn 4.965 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2023 con số này lên tới 11.741 tỷ đồng, tương đương giảm đến 58% so với cùng kỳ. Ngoài ra, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm hơn 594 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2023 chỉ âm hơn 212 tỷ đồng.

Lãi dự thu và nợ xấu biến động

Đáng chú ý, cùng với sự tăng trưởng của lợi nhuận, một chỉ tiêu khác cũng "âm thầm" tăng trên bảng cân đối kế toán tại Nam A Bank, đó là "lãi, phí dự thu" hay gọi tắt là lãi dự thu.

Cụ thể, tính đến 30/6/2024, lãi dự thu tại Nam A Bank tăng 50% so với thời điểm đầu năm, tăng từ 2.076 tỷ đồng lên hơn 3.104 tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu lãi phải thu từ cho vay tăng tới 54% lên gần 2.425 tỷ đồng; lãi phải thu từ chứng khoán đầu tư cũng tăng tới 40% so với đầu năm, lên gần 633 tỷ đồng; lãi phải thu từ tiền gửi tăng vọt 91% lên gần 42 tỷ đồng.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Báo cáo tài chính Hợp nhất Soát xét 6 tháng đầu năm 2024

Lãi dự thu là khoản lãi dự kiến sẽ thu được trong tương lai và là một phương thức hạch toán trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, Tuy nhiên, nếu lãi dự thu không thể thu hồi trong thời gian dài có thể do nợ xấu hoặc bên phải trả mất khả năng thanh toán thì sẽ có những rủi ro nhất định. Con số lãi dự thu càng lớn, khả năng tác động đến lợi nhuận của ngân hàng càng cao.

Không những lãi dự thu tăng, nợ xấu tại Nam A Bank tính đến 30/6/2024 ghi nhận hơn 4.016 tỷ đồng, tăng 34% so với đầu năm. Trong đó, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) chỉ tăng nhẹ 4% lên hơn 854 tỷ đồng; nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng 10% lên gần 1.299 tỷ đồng và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng mạnh nhất 89% so với đầu năm, lên hơn 1.863 tỷ đồng.

Nam A Bank: Lãi nghìn tỷ nửa đầu năm 2024, lãi dự thu hơn 3.000 tỷ đồng
Chi tiết các nhóm nợ xấu tại Nam A Bank (Nguồn: Báo cáo tài chính Hợp nhất Soát xét 6 tháng đầu năm 2024)

Tính đến ngày 30/6/2024, tổng tài sản Nam A Bank đạt quy mô hơn 228.916 tỷ đồng (tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023, hoàn thành 98,7% so với kế hoạch năm 2024). Trong đó, cho vay khách hàng tại Nam A Bank ghi nhận hơn 156.571 tỷ đồng, tăng tới 11% so với đầu năm.

Do đó, tỷ lệ nợ xấu tính đến 30/6/2024 ở mức 2,57% trong khi đầu năm chỉ ở mức 2,11%.

Tính đến 30/6/2024, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng trưởng tốt đạt gần 173.000 tỷ đồng (tăng hơn 9,4% so cùng kỳ năm 2023, hoàn thành 97,1% so với 2024). Tiền gửi của khách hàng đạt hơn 153.186 tỷ đồng, Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn ở mức gần 9.364 tỷ đồng, giảm 6% so với đầu năm.

Tỷ lệ an toàn vốn CAR đạt trên 11,38% (tối thiểu theo quy định của NHNN là 8%), tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động LDR đạt 76,06% (tối đa theo quy định của NHNN là 85%), tỷ lệ dự trữ thanh khoản LCR 17,35% ( tối thiểu theo quy định của NHNN là 10%), tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày VND đạt trên 73,41% (tối thiểu theo quy định của NHNN là 50%), tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn 14,13% (tối đa theo quy định của NHNN là dưới 30%).

Huy Tùng - Lê Thanh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00