Năm 2013 thử thách quyết tâm tái cơ cấu nền kinh tế

18:50 | 10/03/2013

773 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia kinh tế cho rằng, năm 2013 sẽ là năm thử thách quyết tâm chính trị với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong nước, thực hiện các biện pháp mạnh mẽ xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Nếu chúng ta thực hiện được theo các định hướng này thì đây sẽ năm bản lề để chúng ta “cất cánh” vào những năm sau.

Từ năm 2013 – 2015, dự đoán kinh tế thế giới phục hồi khá chậm và khó đoán do phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế châu Âu và Mỹ. Tình hình trong nước cũng còn nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế sẽ tương đối thấp, mặc dù có thể kỳ vọng mức tăng trưởng sẽ cao hơn một chút so với năm 2012.

Theo GS. Đào Nguyên Cát, sở dĩ nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn trong năm 2012 và vẫn còn khó khăn, thách thức trong năm 2013 do có các điểm nghẽn lớn cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thứ nhất là nợ xấu ở mức khá cao đã cản trở tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tồn kho vẫn lớn là điểm nghẽn thứ hai và điểm nghẽn thứ ba của nền kinh tế là tình trạng đóng băng lâu dài của thị trường bất động sản. Vì vậy, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính cùng các bộ ban ngành đã có nhiều chủ trương và giải pháp để tháo gỡ các điểm nghẽn bằng các giải pháp hạ lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế, đưa ra những giải pháp “làm ấm” thị bất động sản…

Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là hiệu quả các chính sách được đưa ra, vì bài học năm 2012 cho thấy nếu thiếu quyết tâm chính trị thì những quyết định, chủ trương chỉ mang tính hình thức, không chuyển tải được đến thị trường, thiếu hiệu quả thực thi. Nếu tình trạng này tiếp diễn trong năm 2013 thì có lẽ tình hình kinh tế sẽ không có nhiều cải thiện so với năm 2012.

Cần quyết tâm chính trị lớn hơn để các chính sách đi được vào thực tiễn

TS. Nguyễn Anh Dương - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương nhận định: Năm 2013, chúng ta đặt quyết tâm nhiều hơn đối với vấn đề cải thiện chính sách tầm vĩ mô, trong đó các vấn đề chính là xử lý nợ xấu, tái cơ cấu nợ ngân hàng, bất động sản, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Các vấn đề này được đưa ra nhằm mục tiêu thực hiện tái cơ cấu kinh tế trong dài hạn. Tuy nhiên, điều đó không dễ thực hiện vì thách thức ở đây là môi trường kinh doanh trong ngắn hạn đang chịu nhiều áp lực của vấn đề lạm phát và nguy cơ tăng giá các mặt hàng, có thể sẽ gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.

Do đó, trong năm 2013, các quyết tâm chính trị thực hiện các chính sách cần phải lớn hơn; cần có chính sách thông thoáng, bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các chính sách cũng cần ổn định hơn, để các doanh nghiệp dễ tiên lượng và có thể đề ra định hướng phát triển lâu dài.

Có thể nói, năm 2012 kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, bước sang năm 2013 kinh tế Việt Nam đã và đang xuất hiện những tín hiệu lạc quan, tích cực, xuất phát từ quá trình tái cấu trúc của doanh nghiệp. Vì bên cạnh chính sách hỗ trợ của Chính phủ yếu tố quan trọng nhất quyết định vận mệnh của các doanh nghiệp vẫn là doanh nghiệp phải tự cứu mình, chủ động tái cấu trúc, khai phá thị trường và có những giải pháp phù hợp “vượt bão”.

 TS. Trần Du Lịch cho rằng: chúng ta có nhiều điều kiện để lạc quan vào quá trình tái cấu trúc kinh tế trong năm 2013 vì niềm tin của thị trường đang có xu hướng phục hồi nhờ Chính phủ can thiệp vào chính sách đầu tư công, sắp xếp lại nền sản xuất, vấn đề lạm phát dần được kiểm soát, chính sách tiền tệ, ngoại hối cũng tương đối ổn định. Chính phủ đang nỗ lực đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đình đốn sản xuất, hỗ trợ thị trường, nhanh chóng phục hồi sản xuất, song song với quá trình thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô.

 Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,299 16,899
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,353 27,373 28,323
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,342 26,552 27,842
GBP 31,256 31,266 32,436
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.33 160.48 170.03
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,150 18,160 18,960
THB 634.96 674.96 702.96
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 21:00