Mỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương Nga

21:50 | 28/02/2022

6,941 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính quyền Biden vừa công bố các biện pháp trừng phạt bổ sung đối với ngân hàng trung ương Nga.
Mỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương Nga - 1
Mỹ bổ sung các biện pháp trừng phạt đối với ngân hàng trung ương Nga (Ảnh: Wikicommons).

Theo đó, các biện pháp này nghiêm cấm người Mỹ thực hiện kinh doanh với ngân hàng Nga cũng như đóng băng tài sản của ngân hàng này ở Mỹ. Các biện pháp trừng phạt mới này cũng sẽ nhằm vào Quỹ Tài sản Quốc gia của Liên bang Nga và Bộ Tài chính Nga.

Một quan chức cấp cao của chính quyền Biden cho biết, các biện pháp này sẽ có hiệu lực ngay lập tức. "Chiến lược của chúng tôi đơn giản là nhằm làm cho nền kinh tế Nga tụt hậu", quan chức này nói.

Mỹ cũng đang bổ sung ông Kirill Dmitriev, một đồng minh khác của Tổng thống Nga Putin, và quỹ đầu tư trực tiếp do ông này đứng đầu, vào danh sách trừng phạt. Quỹ đầu tư trực tiếp của Nga hay còn gọi là RDIF là quỹ tài sản có chủ quyền nhưng được nhiều người cho là của ông Putin.

Cùng với Mỹ, hôm nay (28/2), EU cũng công bố cấm các giao dịch liên quan đến quản lý tài sản và dự trữ của ngân hàng trung ương Nga, đồng thời đóng cửa không phận đối với các máy bay của Nga.

Cuối tuần trước cùng với việc cắt một số ngân hàng của Nga ra khỏi hệ thống nhắn tin liên ngân hàng SWIFT, Mỹ và các nước đồng minh cũng tuyên bố sẽ áp các biện pháp hạn chế nhằm ngăn chặn ngân hàng trung ương Nga sử dụng dự trữ quốc tế để làm suy yếu các lệnh trừng phạt.

Việc Nga bị loại khỏi hệ thống SWIFT đồng nghĩa các ngân hàng Nga sẽ không thể giao tiếp an toàn với các ngân hàng ngoài Nga.

Trước các đòn trừng phạt "chưa từng có" này, đồng rúp Nga đã giảm kỷ lục so với đồng USD, xuống còn 119.50 rúp đổi 1 USD, giảm 30% so với mức đóng cửa cuối tuần trước.

Để bù đắp rủi ro trượt giá của đồng rúp và lạm phát, đồng thời ngăn chặn các chủ nợ nước ngoài bán chứng khoán Nga, ngân hàng trung ương Nga hôm nay đã công bố tăng lãi suất cơ bản lên gấp đôi, từ mức 9,5% lên 20%.

Ngân hàng trung ương Nga cũng cho biết sẽ giải phóng 733 tỷ rúp (tương đương 8,78 tỷ USD) trong dự trữ để tăng tính thanh khoản trong bối cảnh người dân Nga ồ ạt xếp hàng đi rút ngoại tệ ở các cây ATM trên cả nước.

Theo Dân trí

Cầu thủ Brazil Cầu thủ Brazil "tháo chạy" khỏi Ukraine kịch tính như phim hành động
Dàn vũ khí đáng gờm của quân đội UkraineDàn vũ khí đáng gờm của quân đội Ukraine
Thương mại với Trung Quốc có giúp Nga giảm bớt thiệt hại?Thương mại với Trung Quốc có giúp Nga giảm bớt thiệt hại?
Các cơ sở hạt nhân ở Ukraine: IAEA triệu tập cuộc họp bất thườngCác cơ sở hạt nhân ở Ukraine: IAEA triệu tập cuộc họp bất thường
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Chuyên gia vạch Chuyên gia vạch "lỗ hổng" từ các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Nga
Châu Âu ồ ạt cấp vũ khí, máy bay chiến đấu cho UkraineChâu Âu ồ ạt cấp vũ khí, máy bay chiến đấu cho Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 117.000
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 115.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 115.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 115.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 01:00