Mỹ "leo thang" thương chiến ra toàn cầu, áp thuế 25% đối nhiều mặt hàng của châu Âu

13:53 | 03/10/2019

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ủy viên Thương mại Châu Âu, bà Cecilia Malmstrom cho biết mức thuế mới của Mỹ là “thiển cận” và “sẽ gây phản tác dụng”. Bà đã để ngỏ một động thái trả đũa tới từ EU.
Mỹ
Mỹ sẽ áp thuế đối với hàng hóa của Liên minh Châu Âu EU sau chiến thắng của nước này tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Bộ Thương mại Hoa Kỳ vừa công bố danh sách các mặt hàng mà họ dự định đánh thuế như một động thái tăng cường cho cuộc chiến tranh thương mại toàn cầu mà chính quyền tổng thống Trump đang thực hiện. Theo đó, thuế quan đối với các mặt hàng này sẽ có hiệu lực vào ngày 18/10.

Cụ thể, các mặt hàng bao gồm: Thuế quan 10% đối với máy bay từ Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Thuế 25% đối với rượu whisky Ailen và Scotch, hàng may mặc từ Vương quốc Anh. Thuế quan 25% đối với cà phê và một số công cụ và máy móc từ Đức. Thuế 25% đối với các loại phô mai, dầu ô liu và thịt đông lạnh từ Đức, Tây Ban Nha và U.K. Thuế quan 25% đối với một số sản phẩm thịt lợn, bơ và sữa chua từ nhiều quốc gia EU khác

Trước đó, WTO đã trao cho chính quyền Trump áp dụng thuế quan lên 7,5 tỷ USD hàng hóa châu Âu. Mỹ từ lâu đã gửi khiếu nại lên WTO, lần đầu tiên vào năm 2004, về cái mà họ gọi là “trợ cấp bất hợp pháp” cho nhà sản xuất máy bay Airbus của một số nước châu Âu.

Các quan chức Mỹ cho rằng, EU không có cơ sở nào để trả đũa mức thuế quan này.

Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết, họ đã yêu cầu WTO lên lịch cho một cuộc họp vào ngày 14/10 để phê chuẩn yêu cầu của Mỹ về các biện pháp đối phó với EU.

Vẫn chưa rõ liệu giá trị của các sản phẩm trong danh sách áp thuế của Bộ Thương mại Hoa Kỳ là nhiều hơn hay ít hơn 7,5 tỷ USD.

Hành động leo thang chiến tranh thương mại mà chính quyền tổng thống Trump đã tiến hành trên toàn cầu nhằm cố gắng để các đối tác thương mại lớn của Mỹ thay đổi cách mà họ kinh doanh. Mỹ hiện vẫn bị khóa trong một cuộc chiến thương mại với Trung Quốc khi họ đang dùng “chiến tranh” để đạt được một thỏa thuận mới với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này.

Tin tức về một cuộc xung đột thương mại ngày càng mở rộng này đã khiến các chỉ số chứng khoán lớn của Mỹ giảm hơn 1,5% bởi các nhà đầu tư lo ngại cuộc chiến thương mại kéo dài sẽ làm tăng trưởng toàn cầu và cả Mỹ vào một cuộc suy thoái thực sự.

Các hãng hàng không đã ngay lập tức phản đối mức thuế quan này. Trong một tuyên bố, Delta cho biết, việc áp thuế đối với máy bay mà các công ty Mỹ đã cam kết sẽ gây tổn hại nghiêm trọng cho các hãng hàng không Mỹ.

Trong khi đó, JetBlue nói rằng họ lo ngại về thuế quan máy bay tác động bất lợi sẽ có khả năng cho các hãng hàng không giá rẻ như JetBlue phát triển và cạnh tranh.

Phản ứng với quyết định của WTO trước đó, Ủy viên Thương mại Châu Âu, Cecilia Malmstrom cho biết, mức thuế mới của Mỹ là “thiển cận” và “sẽ gây phản tác dụng”. Cô đã để ngỏ một động thái trả đũa tới từ EU.

Tổng thống Trump từ lâu đã phản đối những gì mà ông gọi là các hoạt động thương mại không công bằng của EU. Chính quyền của ông đã gia tăng căng thẳng với khối này khi ông áp thuế nhập khẩu thép và nhôm với EU vào năm ngoái. Đáp lại, EU đã “trừng phạt thuế quan” với khoảng 3 tỷ USD hàng hóa của Mỹ.

Mỹ đã xuất khẩu khoảng 319 tỷ USD hàng hóa cho các nước EU vào năm 2018, trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Mỹ. Trong khi đó, Mỹ đã nhập khoảng 488 tỷ USD sản phẩm từ EU và EU hiện là nhà cung cấp hàng hóa lớn thứ hai của Mỹ.

Theo Dân trí

Lo ngại gỗ Việt bị Trung Quốc "mượn đường" xuất sang Mỹ
Áp thuế chống bán phá giá tối đa hơn 35% đối với nhôm Trung Quốc
Trung Quốc miễn áp thuế mới với thịt lợn, đậu nành Mỹ
Ông Trump nói Trung Quốc đang trải qua năm tháng tồi tệ nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 08:00