Mỹ "leo thang" thương chiến ra toàn cầu, áp thuế 25% đối nhiều mặt hàng của châu Âu

13:53 | 03/10/2019

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ủy viên Thương mại Châu Âu, bà Cecilia Malmstrom cho biết mức thuế mới của Mỹ là “thiển cận” và “sẽ gây phản tác dụng”. Bà đã để ngỏ một động thái trả đũa tới từ EU.
Mỹ
Mỹ sẽ áp thuế đối với hàng hóa của Liên minh Châu Âu EU sau chiến thắng của nước này tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Bộ Thương mại Hoa Kỳ vừa công bố danh sách các mặt hàng mà họ dự định đánh thuế như một động thái tăng cường cho cuộc chiến tranh thương mại toàn cầu mà chính quyền tổng thống Trump đang thực hiện. Theo đó, thuế quan đối với các mặt hàng này sẽ có hiệu lực vào ngày 18/10.

Cụ thể, các mặt hàng bao gồm: Thuế quan 10% đối với máy bay từ Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Thuế 25% đối với rượu whisky Ailen và Scotch, hàng may mặc từ Vương quốc Anh. Thuế quan 25% đối với cà phê và một số công cụ và máy móc từ Đức. Thuế 25% đối với các loại phô mai, dầu ô liu và thịt đông lạnh từ Đức, Tây Ban Nha và U.K. Thuế quan 25% đối với một số sản phẩm thịt lợn, bơ và sữa chua từ nhiều quốc gia EU khác

Trước đó, WTO đã trao cho chính quyền Trump áp dụng thuế quan lên 7,5 tỷ USD hàng hóa châu Âu. Mỹ từ lâu đã gửi khiếu nại lên WTO, lần đầu tiên vào năm 2004, về cái mà họ gọi là “trợ cấp bất hợp pháp” cho nhà sản xuất máy bay Airbus của một số nước châu Âu.

Các quan chức Mỹ cho rằng, EU không có cơ sở nào để trả đũa mức thuế quan này.

Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết, họ đã yêu cầu WTO lên lịch cho một cuộc họp vào ngày 14/10 để phê chuẩn yêu cầu của Mỹ về các biện pháp đối phó với EU.

Vẫn chưa rõ liệu giá trị của các sản phẩm trong danh sách áp thuế của Bộ Thương mại Hoa Kỳ là nhiều hơn hay ít hơn 7,5 tỷ USD.

Hành động leo thang chiến tranh thương mại mà chính quyền tổng thống Trump đã tiến hành trên toàn cầu nhằm cố gắng để các đối tác thương mại lớn của Mỹ thay đổi cách mà họ kinh doanh. Mỹ hiện vẫn bị khóa trong một cuộc chiến thương mại với Trung Quốc khi họ đang dùng “chiến tranh” để đạt được một thỏa thuận mới với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này.

Tin tức về một cuộc xung đột thương mại ngày càng mở rộng này đã khiến các chỉ số chứng khoán lớn của Mỹ giảm hơn 1,5% bởi các nhà đầu tư lo ngại cuộc chiến thương mại kéo dài sẽ làm tăng trưởng toàn cầu và cả Mỹ vào một cuộc suy thoái thực sự.

Các hãng hàng không đã ngay lập tức phản đối mức thuế quan này. Trong một tuyên bố, Delta cho biết, việc áp thuế đối với máy bay mà các công ty Mỹ đã cam kết sẽ gây tổn hại nghiêm trọng cho các hãng hàng không Mỹ.

Trong khi đó, JetBlue nói rằng họ lo ngại về thuế quan máy bay tác động bất lợi sẽ có khả năng cho các hãng hàng không giá rẻ như JetBlue phát triển và cạnh tranh.

Phản ứng với quyết định của WTO trước đó, Ủy viên Thương mại Châu Âu, Cecilia Malmstrom cho biết, mức thuế mới của Mỹ là “thiển cận” và “sẽ gây phản tác dụng”. Cô đã để ngỏ một động thái trả đũa tới từ EU.

Tổng thống Trump từ lâu đã phản đối những gì mà ông gọi là các hoạt động thương mại không công bằng của EU. Chính quyền của ông đã gia tăng căng thẳng với khối này khi ông áp thuế nhập khẩu thép và nhôm với EU vào năm ngoái. Đáp lại, EU đã “trừng phạt thuế quan” với khoảng 3 tỷ USD hàng hóa của Mỹ.

Mỹ đã xuất khẩu khoảng 319 tỷ USD hàng hóa cho các nước EU vào năm 2018, trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Mỹ. Trong khi đó, Mỹ đã nhập khoảng 488 tỷ USD sản phẩm từ EU và EU hiện là nhà cung cấp hàng hóa lớn thứ hai của Mỹ.

Theo Dân trí

Lo ngại gỗ Việt bị Trung Quốc "mượn đường" xuất sang Mỹ
Áp thuế chống bán phá giá tối đa hơn 35% đối với nhôm Trung Quốc
Trung Quốc miễn áp thuế mới với thịt lợn, đậu nành Mỹ
Ông Trump nói Trung Quốc đang trải qua năm tháng tồi tệ nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00