Mỹ làm gì sau khi coi Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ?

17:40 | 06/08/2019

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tuyên bố Trung Quốc "thao túng tiền tệ" trao cho Mỹ một số công cụ chưa từng sử dụng trong cuộc đối đầu thương mại.

Hôm qua (5/8), lần đầu tiên kể từ năm 1994, Mỹ đã xác định Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ sau khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc(POBC) hạ giá đồng nhân dân tệ xuống mức thấp kỷ lục.

Mark Sobel - cựu quan chức cấp cao Bộ Tài chính Mỹ cho biết rất khó đánh giá việc này sẽ thay đổi tình hình như thế nào, ngoài việc làm tăng căng thẳng thương mại và tiền tệ. "Các biện pháp chỉ có tác động rất nhẹ và IMF cũng đã đưa ra quan điểm của họ về đồng NDT", Sobel cho biết.

Tháng trước, IMF nhận định việc NDT giảm giá là phù hợp với tình hình kinh tế đang yếu đi tại Trung Quốc. Trong khi đó, đồng đôla Mỹ lại đang được định giá cao hơn 6-12%.

Theo Luật Tiền tệ Mỹ năm 1998, nếu một quốc gia được xác định là thao túng tiền tệ vì lợi ích thương mại, Bộ Tài chính Mỹ được yêu cầu đàm phán song phương với quốc gia đó hoặc làm việc thông qua IMF để khắc phục tình hình. Yêu cầu này nhằm xóa bỏ bất kỳ lợi thế không công bằng nào với Mỹ do tiền tệ mất giá. Nhưng thực tế, Mỹ và Trung Quốc đã đàm phán thương mại hơn 2 năm qua mà chưa đạt được kết quả đáng kể nào.

Mỹ làm gì sau khi coi Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ?
Đồng nhân dân tệ đã xuống dưới mốc quan trọng 7 CNY đổi 1 USD. Ảnh: Reuters

Nếu không tìm ra giải pháp, Tổng thống Mỹ có thể áp dụng nhiều biện pháp trừng phạt, như cấm Tập đoàn Đầu tư Tư nhân Nước ngoài (OPIC) - một cơ quan thuộc chính phủ Mỹ - cấp vốn cho quốc gia đó, hoặc loại quốc gia này ra khỏi các hợp đồng mua bán của chính phủ.

Dù vậy, Trung Quốc không phải là nước nhận vốn từ OPIC hay có nhiều hợp đồng với chính phủ Mỹ. Trong chiến dịch tranh cử năm 2016, ông Trump từng cam kết sẽ tuyên bố Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ trong ngày đầu nhậm chức. Nhưng 2 năm qua, Mnuchin vẫn từ chối làm việc này, vì thặng dư tài khoản vãng lai của Trung Quốc đang giảm và đồng nhân dân tệ nhìn chung ổn định sau đợt lao dốc năm 2015.

Kể cả vào giữa những năm 2000, khi nhân dân tệ được hầu hết cho là bị định giá quá thấp và thặng dư tài khoản vãng lai xấp xỉ 10% GDP, Mỹ cũng không có động thái này. Khi đó, Trung Quốc và chính quyền cựu Tổng thống George W. Bush đã tham gia đàm phán song phương về tiền tệ và nhiều vấn đề cải tổ kinh tế, thương mại khác. Sự kiện này có tên Đối thoại Kinh tế Chiến lược (SED). Nó sau đó được đổi tên và duy trì dưới thời cựu Tổng thống Barack Obama. Dù vậy, SED thường xuyên bị ông Trump chế giễu là không hiệu quả.

Năm 1988, Quốc hội Mỹ lần đầu ban hành một đạo luật đánh giá tiền tệ. Khi đó, gần như không có tổ chức quốc tế nào đóng vai trò giải quyết tranh chấp. Cùng năm đó, Bộ Tài chính Mỹ tuyên bố Đài Loan và Hàn Quốc thao túng tiền tệ. Năm 1994, đến lượt Trung Quốc bị đánh giá tương tự.

Một báo cáo của Văn phòng Giải trình Trách nhiệm Chính phủ Mỹ (GAO) cho thấy sau các cuộc đàm phán với Mỹ, cả ba quốc gia này đều thực hiện cải tổ lớn với cơ chế tỷ giá, và được gỡ bỏ mác thao túng tiền tệ. Trung Quốc hợp nhất cơ chế hai tỷ giá năm 1994 và từ đó vẫn neo nhân dân tệ vào đôla Mỹ.

Theo VNE

Trung Quốc đáp trả Mỹ: Chiến tranh tiền tệ đã bắt đầu?
Mỹ - Trung thổi bùng nguy cơ chiến tranh tiền tệ
Nông dân Mỹ lao đao vì chiến tranh thương mại với Trung Quốc
Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Điều tra bán phá giá sản phẩm plastic vào Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00