Mỹ làm gì sau khi coi Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ?

17:40 | 06/08/2019

388 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tuyên bố Trung Quốc "thao túng tiền tệ" trao cho Mỹ một số công cụ chưa từng sử dụng trong cuộc đối đầu thương mại.

Hôm qua (5/8), lần đầu tiên kể từ năm 1994, Mỹ đã xác định Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ sau khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc(POBC) hạ giá đồng nhân dân tệ xuống mức thấp kỷ lục.

Mark Sobel - cựu quan chức cấp cao Bộ Tài chính Mỹ cho biết rất khó đánh giá việc này sẽ thay đổi tình hình như thế nào, ngoài việc làm tăng căng thẳng thương mại và tiền tệ. "Các biện pháp chỉ có tác động rất nhẹ và IMF cũng đã đưa ra quan điểm của họ về đồng NDT", Sobel cho biết.

Tháng trước, IMF nhận định việc NDT giảm giá là phù hợp với tình hình kinh tế đang yếu đi tại Trung Quốc. Trong khi đó, đồng đôla Mỹ lại đang được định giá cao hơn 6-12%.

Theo Luật Tiền tệ Mỹ năm 1998, nếu một quốc gia được xác định là thao túng tiền tệ vì lợi ích thương mại, Bộ Tài chính Mỹ được yêu cầu đàm phán song phương với quốc gia đó hoặc làm việc thông qua IMF để khắc phục tình hình. Yêu cầu này nhằm xóa bỏ bất kỳ lợi thế không công bằng nào với Mỹ do tiền tệ mất giá. Nhưng thực tế, Mỹ và Trung Quốc đã đàm phán thương mại hơn 2 năm qua mà chưa đạt được kết quả đáng kể nào.

Mỹ làm gì sau khi coi Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ?
Đồng nhân dân tệ đã xuống dưới mốc quan trọng 7 CNY đổi 1 USD. Ảnh: Reuters

Nếu không tìm ra giải pháp, Tổng thống Mỹ có thể áp dụng nhiều biện pháp trừng phạt, như cấm Tập đoàn Đầu tư Tư nhân Nước ngoài (OPIC) - một cơ quan thuộc chính phủ Mỹ - cấp vốn cho quốc gia đó, hoặc loại quốc gia này ra khỏi các hợp đồng mua bán của chính phủ.

Dù vậy, Trung Quốc không phải là nước nhận vốn từ OPIC hay có nhiều hợp đồng với chính phủ Mỹ. Trong chiến dịch tranh cử năm 2016, ông Trump từng cam kết sẽ tuyên bố Trung Quốc là nước thao túng tiền tệ trong ngày đầu nhậm chức. Nhưng 2 năm qua, Mnuchin vẫn từ chối làm việc này, vì thặng dư tài khoản vãng lai của Trung Quốc đang giảm và đồng nhân dân tệ nhìn chung ổn định sau đợt lao dốc năm 2015.

Kể cả vào giữa những năm 2000, khi nhân dân tệ được hầu hết cho là bị định giá quá thấp và thặng dư tài khoản vãng lai xấp xỉ 10% GDP, Mỹ cũng không có động thái này. Khi đó, Trung Quốc và chính quyền cựu Tổng thống George W. Bush đã tham gia đàm phán song phương về tiền tệ và nhiều vấn đề cải tổ kinh tế, thương mại khác. Sự kiện này có tên Đối thoại Kinh tế Chiến lược (SED). Nó sau đó được đổi tên và duy trì dưới thời cựu Tổng thống Barack Obama. Dù vậy, SED thường xuyên bị ông Trump chế giễu là không hiệu quả.

Năm 1988, Quốc hội Mỹ lần đầu ban hành một đạo luật đánh giá tiền tệ. Khi đó, gần như không có tổ chức quốc tế nào đóng vai trò giải quyết tranh chấp. Cùng năm đó, Bộ Tài chính Mỹ tuyên bố Đài Loan và Hàn Quốc thao túng tiền tệ. Năm 1994, đến lượt Trung Quốc bị đánh giá tương tự.

Một báo cáo của Văn phòng Giải trình Trách nhiệm Chính phủ Mỹ (GAO) cho thấy sau các cuộc đàm phán với Mỹ, cả ba quốc gia này đều thực hiện cải tổ lớn với cơ chế tỷ giá, và được gỡ bỏ mác thao túng tiền tệ. Trung Quốc hợp nhất cơ chế hai tỷ giá năm 1994 và từ đó vẫn neo nhân dân tệ vào đôla Mỹ.

Theo VNE

Trung Quốc đáp trả Mỹ: Chiến tranh tiền tệ đã bắt đầu?
Mỹ - Trung thổi bùng nguy cơ chiến tranh tiền tệ
Nông dân Mỹ lao đao vì chiến tranh thương mại với Trung Quốc
Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Điều tra bán phá giá sản phẩm plastic vào Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00