Nông dân Mỹ lao đao vì chiến tranh thương mại với Trung Quốc

13:28 | 06/08/2019

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty Trung Quốc đã ngừng mua các sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ, Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết hôm thứ ba, đây là một đòn giáng mạnh vào nông dân Hoa Kỳ, những người bị cắt giảm phần lớn doanh số xuất khẩu bởi cuộc chiến thương mại hơn một năm tuổi.
Nông dân Mỹ lao đao vì chiến tranh thương mại với Trung Quốc

“Các công ty Trung Quốc đã ngừng mua các sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ, đồng thời Trung Quốc cũng có thể áp dụng thuế quan bổ sung đối với các sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ”, Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết hôm thứ ba, tăng rào cản thương mại trong tương lai nhằm vào các nông dân đã ủng hộ Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump trong cuộc bầu cử năm 2016.

Trump hôm thứ Năm tuần trước nói rằng Bắc Kinh đã không thực hiện lời hứa sẽ mua một lượng lớn sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ và tuyên bố sẽ áp thuế mới đối với khoảng 300 tỷ đô la hàng hóa Trung Quốc, làm leo thang cuộc chiến tranh thương mại.

Trung Quốc hôm thứ Hai cũng đã để đồng nhân dân tệ suy yếu vượt qua mức 7 đồng trên một đô la lần đầu tiên sau hơn một thập kỷ. Hoa Kỳ đã đáp trả bằng cách chỉ định Trung Quốc một quốc gia thao túng tiền tệ.

Chủ tịch Liên đoàn Văn phòng Nông trại Hoa Kỳ, Zippy Duvall đã nói rằng thông báo từ Trung Quốc là một đòn giáng mạnh vào hàng ngàn nông dân và chủ trang trại ở Hoa Kỳ.

Thuế quan do Trung Quốc áp đặt đối với đậu nành của Hoa Kỳ đã cắt giảm phần lớn xuất khẩu loại cây trồng có giá trị nhất của nước này và buộc chính quyền Trump phải bồi thường cho nông dân trong hai năm với khoản tiền lên tới 28 tỷ đô la.

Trung Quốc đã nhập khẩu 9,1 tỷ đô la nông sản của Hoa Kỳ vào năm 2018 - chủ yếu là đậu nành, sữa, cao lương và thịt lợn - giảm từ 19,5 tỷ đô la trong năm 2017, theo Cục Nông nghiệp Hoa Kỳ.

Hội đồng sản xuất thịt lợn quốc gia Hoa Kỳ cho biết trong một thông báo, “điều quan trọng là phải chấm dứt chiến tranh thương mại để các nhà sản xuất thịt lợn có thể tham gia nhiều hơn vào một cơ hội bán hàng có một không hai trong lịch sử”

Một đợt bùng phát dịch lợn châu Phi đã giết chết hàng triệu con lợn ở Trung Quốc. Các nhà xuất khẩu thịt của Hoa Kỳ đã hy vọng tận dụng được dịch bệnh này để xuất khẩu thêm thịt lợn sang Trung Quốc, nhưng thuế trả đũa 62% đã hạn chế phần lớn doanh số bán hàng từ Hoa Kỳ.

Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết trong một tuyên bố, họ “hy vọng Hoa Kỳ sẽ giữ lời hứa và tạo ra các điều kiện cần thiết để hợp tác song phương”

Trước đó, đài truyền hình CCTV của Trung Quốc, đã báo cáo rằng một quan chức từ Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia Trung Quốc (NDRC) nói rằng “việc tổng thống Trump cáo buộc rằng họ đã không mua số lượng lớn các mặt hàng nông sản của Hoa Kỳ là vô căn cứ”

Tổng quan, Trung Quốc đã mua khoảng 14,3 triệu tấn cây đậu tương mùa vụ trước, ít nhất trong 11 năm và cộng thêm khoảng 3,7 triệu tấn vẫn cần phải được vận chuyển, theo dữ liệu của Hoa Kỳ. Trong khi đó, Trung Quốc đã mua 32,9 triệu tấn đậu nành của Mỹ vào năm 2017, trước cuộc chiến thương mại.

Trung Quốc đã áp dụng mức thuế 25% đối với đậu nành vào tháng 7 năm ngoái để đáp trả thuế quan của Mỹ đối với hàng hóa Trung Quốc.

“Trung Quốc đang tôn trọng các thỏa thuận đã ký trước đó để nhập khẩu đậu nành của Hoa Kỳ”, theo Cong Liang, tổng thư ký của NDRC. Báo cáo cho biết 2,27 triệu tấn đậu nành của Mỹ đã được vận chuyển đến Trung Quốc vào tháng 7, kể từ khi ông Trump gặp Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại Osaka tại hội nghị G20 vào cuối tháng 6.

Theo báo cáo của Trung Quốc, Trung Quốc đã mua 130.000 tấn đậu nành, 120.000 tấn cao lương, 60.000 tấn lúa mì, 40.000 tấn thịt lợn và 25.000 tấn bông từ Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 7 đến 2 tháng 8.

Hai triệu tấn đậu nành của Hoa Kỳ xuất khẩu sang cho Trung Quốc sẽ được vận chuyển tháng 8, tiếp theo là 300.000 tấn nữa vào tháng 9, Cong Liang nói.

Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho biết hôm thứ Hai rằng chưa tới 600.000 tấn đậu nành đã được kiểm tra để xuất khẩu sang Trung Quốc, tuần kết thúc vào ngày 1 tháng 8, ít hơn tuần trước.

Giá đậu nành Chicago đã giảm hơn 3% khi cuộc chiến thương mại leo thang vào tuần trước, và vào thứ Hai đã chạm mức giá thấp nhất kể từ ngày 12 tháng Sáu.

Nông dân Hoa Kỳcó thể bắt đầu nộp đơn xin hỗ trợ thương mại tiếp từ chính phủ trong tháng này, nhưng sự không chắc chắn về thương mại làm cho việc lập kế hoạch dài hạn của họ trở nên khó khăn.

“Chúng tôi rất biết ơn vì chính phủ đã trả tiền viện trợ.” Derek Sawyer, 39 tuổi, có một trang trại ngô, đậu tương, lúa mì và gia súc ở Kansas cho biết, “họ đã giúp đỡ, nhưng chúng tôi cũng cần có những thị trường mở vì nó tạo ra sự ổn định tài chính lâu dài của chúng tôi”

“Ngay bây giờ, có rất nhiều biến động vì không ai biết luật chơi và không ai biết tương lai sẽ như thế nào”, Derek Sawyer nói thêm.

Theo Dân trí

Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Điều tra bán phá giá sản phẩm plastic vào Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ
Nhân dân tệ giảm xuống mức thấp nhất 11 năm, tạo áp lực lên VND

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00