Mục tiêu chính của năm nay là ổn định kinh tế vĩ mô

11:01 | 08/10/2012

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình hình kinh tế-xã hội trong 9 tháng qua tiếp tục có những chuyển biến tích cực và đúng hướng. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn đang bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức.

Để tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm 2012 đạt mức trên 5% như chỉ đạo của Chính phủ cần rất nhiều giải pháp căn cơ và mạnh mẽ.

Phóng viên đã có cuộc trao đổi với tiến sĩ Võ Trí Thành, Viện phó Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) xung quanh vấn đề này.

Tiến sĩ Võ Trí Thành

- Ông đánh giá thế nào về tình hình kinh tế-xã hội 9 tháng qua?

Tiến sĩ Võ Trí Thành: Tình hình kinh tế 9 tháng qua cũng không nằm ngoài những đánh giá trước đó hoặc cách nhìn nhận gần đó của rất nhiều nhà phân tích và nhà nghiên cứu kinh tế.

Nhìn một cách tổng quan, kinh tế nước nhà vẫn tiếp tục khó khăn, đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu tăng nhưng tốc độ giảm rất nhiều; tổng dư nợ tín dụng có tăng trưởng so với hồi cuối năm ngoái nhưng rất chậm (2,35%), mặc dù một số chỉ số như GDP, sản xuất công nghiệp và tồn kho có nhích lên.

Chính vì vậy, tuy tốc độ tăng trưởng GDP có xu hướng cải thiện sau từng quý, quý sau cao hơn quý trước, cụ thể GDP quý 1 tăng 4%, quý 2 tăng 4,66%, quý 3 ước tăng 5,35% nhưng tính chung GDP 9 tháng chỉ đạt khoảng 4,73%. Và dự báo, tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2012 chỉ đạt từ 5-5,2%.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số chỉ số kinh tế vĩ mô như: cân đối cán cân thanh toán quốc tế, thặng dư, dự trữ ngoại tệ tăng nhanh, lạm phát giảm khá nhanh...là những dấu hiệu tốt của nền kinh tế.

- Vậy theo ông, những yếu tố nào đã ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế?

Tiến sĩ Võ Trí Thành: Theo tôi, yếu tố tác động lớn nhất là từ hệ thống tài chính ngân hàng. Trong khi một số ngân hàng yếu kém chưa xử lý xong thì tình trạng nợ xấu đến nay chưa có kết luận cuối cùng về phương án xử lý.

Liên quan đến thu ngân sách với mức thu đang giảm rất mạnh làm ảnh hưởng đến nhu cầu chi cho phát triển kinh tế. Không những thế, năm nay lạm phát được dự báo ở mức khoảng 7,5-8,5%, nhưng tôi cho rằng rủi ro là vẫn có, mặc dù không thật cao nhưng xác xuất vẫn có thể xảy ra những biến động cơ bản của hàng hóa theo hướng bất lợi.

Bên cạnh đó, liên quan đến tính thời vụ của giai đoạn “bí” vốn, nếu chúng ta điều chỉnh chính sách vĩ mô trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp không khéo có thể khiến lạm phát đi lên, do các doanh nghiệp có thể “no dồn đói góp” đẩy nguồn tiền ra bên ngoài.

Tóm lại, nhìn về nền kinh tế thực tuy có một vài chỉ tiêu tăng nhưng nhìn chung còn rất khó khăn. Theo tôi, câu chuyện này không chỉ là của 3 tháng cuối năm nay mà là câu chuyện của cả năm 2013 cho mục tiêu chính sách vĩ mô.

- Vượt qua khó khăn, để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP trên 5% trong năm nay, theo ông, chúng ta cần tiếp tục triển khai những giải pháp nào?

Tiến sĩ Võ Trí Thành: Trước mắt, chúng ta cần tập trung xử lý những vấn đề ngắn hạn và bắt tay vào việc thay đổi cách thức phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Thời gian qua chúng ta còn thiếu một sự cương quyết, triệt để trong sự linh hoạt cần thiết… do vậy, trong thời gian tới, tôi cho rằng cần lấy mục tiêu ổn định kinh tế làm trọng tâm, bên cạnh việc linh hoạt xử lý các chính sách, các biện pháp, đặc biệt là các chính sách vĩ mô để hỗ trợ một phần cho doanh nghiệp.

Hiện nay, việc xử lý những ngân hàng hoạt động yếu kém hay tái cơ cấu ngành ngân hàng không chỉ là khơi thông nguồn tín dụng cho sản xuất kinh doanh mà phải làm cho hệ thống ngân hàng thực sự lành mạnh, thực sự là một trung gian tài chính hiệu quả, để chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư và tạo ra GDP.

Ngoài ra, có thể thêm các chính sách khác như khơi dòng tín dụng tốt hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, theo tôi tăng trưởng tín dụng ở mức 8% là rất khó thực hiện, chỉ có thể đạt mức 6%. Đồng thời thực hiện kế hoạch đầu tư công cho hiệu quả và thêm những giải pháp cho cả bên "cung" lẫn bên "cầu" hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cần triệt để và quyết liệt hơn trong việc tái cấu trúc nền kinh tế, mặc dù quá trình này là khó khăn nhưng chúng ta phải “chịu đau” và phải làm, với tinh thần là không vội vã, bình tĩnh và có lộ trình, có bài bản.

- Vậy mục tiêu chính của năm nay có phải là ổn định kinh tế vĩ mô?

Tiến sĩ Võ Trí Thành: Ổn định kinh tế vĩ mô không chỉ trong năm nay mà là câu chuyện của cả năm sau. Vấn đề là chúng ta cần xử lý mức trồi sụt quá đáng của nền kinh tế, mà cơ bản nó là một phần của quá trình thay đổi cách phát triển kinh tế của Việt Nam sao cho nguồn lực phân bổ có hiệu quả hơn và sản phẩm đầu ra được phân bổ công bằng hơn.

Như vậy, đi kèm là những chính sách vĩ mô cần phải thận trọng, chặt chẽ và linh hoạt. Do bối cảnh kinh tế thế giới còn bất ổn định nên trong quá trình thực hiện chúng ta có điều chỉnh cho phù hợp. Tóm lại, hồi phục nền kinh tế phải gắn với thay đổi cách làm và cách tăng trưởng. Tôi cho rằng mục tiêu của năm nay là cần ổn định kinh tế vĩ mô.

- Trước những diễn biến của nền kinh tế trong năm 2012, theo ông chúng ta có nên đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao trong năm 2013?

Tiến sĩ Võ Trí Thành: Cho đến nay, đã có một số dự báo về kinh tế Việt Nam trong năm 2013. Và một trong những “kịch bản” được đưa ra là kinh tế thế giới trong năm 2013 còn khó khăn nhưng có chiều hướng đi lên, cũng như có triển vọng tốt hơn. Theo đó, một số dự báo cho rằng, kinh tế Việt Nam trong năm 2013 có thể đạt mức cao hơn. Nếu năm nay đạt mức 5-5,2% thì năm sau tăng trưởng kinh tế có thể đạt quanh mức 5,5%.

- Xin cảm ơn ông!

TTXVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 22:45