'Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu là muốn cuộc sống thụt lùi'

21:47 | 02/03/2020

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng của Bộ Tài chính bị cho rằng quá thấp, thậm chí "vô cảm và lạc hậu" với cuộc sống hiện tại.

Bộ Tài chính vừa đề xuất tăng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân từ 9 triệu lên 11 triệu đồng và mức với người phụ thuộc tăng từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng. Mức này được Bộ Tài chính tính dựa vào số liệu Tổng cục Thống kê cung cấp, chỉ số CPI tại thời điểm cuối tháng 12/2019 so với thời điểm 1/7/2013 đã tăng 23,2%.

Trước thông tin này, bản thân là người nộp thuế như chị Hoa - nhân viên của một công ty xuất nhập khẩu ở quận 10 (TP HCM) cũng hết sức ngỡ ngàng. Là người "giữ tay hòm chìa khoá" trong nhà và phụ trách vấn đề chợ búa hàng ngày, chị nắm rõ hơn ai hết sự biến động của giá cả.

muc giam tru gia canh 11 trieu la muon cuoc song thut lui
Quầy bán hoa quả trên phố. Ảnh: Bloomberg.

Chị kể, cách đây 2-3 năm, 200.000 đồng là đủ tiền chợ cho cả ngày với 5 người ăn, nhưng nay "tiết kiệm lắm cũng phải lên trên 300.000 đồng". Không chỉ vậy, tiền điện, nước cũng tăng. "Ngay cả tiền đổ rác trước đây tầm 15.000-20.000 đồng một tháng nay cũng vọt lên 40.000-50.000 đồng", chị nói.

Tương tự, anh Nam - nhân viên của một ngân hàng cũng tỏ ra ngao ngán khi cho rằng, Bộ Tài chính thống kê chỉ số CPI cuối tháng 12/2019 so với 1/7/2013 tăng 23,2%, nhưng mức tăng thực tế trên thị trường lớn hơn nhiều lần. Anh lấy ví dụ, ổ bánh mì ăn sáng, thời điểm 2013 chỉ có giá 7.000-8.000 đồng nhưng nay đã lên 15.000-20.000 đồng, tức mức tăng hơn 2 lần.

Nhiều chuyên gia cũng cho rằng mức đề xuất mới này quá thấp và không hợp lý. PGS TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo - Trưởng khoa Tài chính Trường Đại học Kinh tế TP HCM phân tích, cách Bộ Tài chính làm là lấy 9 triệu đồng nhân cho tốc độ gia tăng CPI của năm 2019 so với 2013 là 23% để ra con số 11 triệu đồng.

"Đây là cách làm đơn giản đến lạnh lùng và vô cảm", ông Bảo nói và cho rằng, một chính sách tác động lên sinh kế của hơn 90 triệu người lại được tính toán và hoạch định giản đơn hơn bài toán thống kê của sinh viên năm nhất. "Thế thì tính trách nhiệm, độ chính xác và vị dân nằm ở đâu", ông Bảo hỏi.

Theo vị này, dưới góc độ chuyên môn, khi lấy giá trị của một hàng hoá điều chỉnh theo CPI là để quy về trạng thái ngang giá của tài sản cơ sở ở quá khứ và hiện tại. Nói đơn giản, giả sử bữa cơm của một gia đình 4 người vào năm 2017 có trị giá 100.000 đồng thì với cách tính trên năm 2019 là 123.000 đồng. Nghĩa là thành phần, số lượng và chất lượng bữa ăn không có gì thay đổi.

Với cách tiếp cận vấn đề của Bộ Tài chính, ông Bảo thắc mắc, lẽ nào sau gần 10 năm, chất lượng cuộc sống của người dân vẫn dẫm chân tại chỗ, không thêm được "tí rau tí thịt".

"Vậy mà Bộ Tài chính muốn mức sống của người dân dậm chân tại chỗ, thậm chí thụt lùi, và sau 10 năm những thành quả tăng trưởng kinh tế đã không đi vào cuộc sống", ông nói và cho rằng cách tính của Bộ Tài chính chỉ nhằm một mục đích duy nhất: tối đa hoá số thuế thu được và vi phạm nguyên tắc bồi dưỡng nguồn thu.

Do đó, theo ông Bảo, nếu muốn tính cho gọn thì phải dùng tốc độ tăng trưởng GDP để đo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Vì đây là "ngưỡng thu nhập chịu thuế" nên phải điều chỉnh bằng tốc độ tăng thu nhập, chứ không được đánh tráo khái niệm bằng "tốc độ tăng CPI".

Nếu tăng trưởng kinh tế hàng năm bình quân là 6,5% trong giai đoạn 2013-2019, để luật thuế có hiệu lực trong năm 2020 thì mức tăng trưởng thu nhập tích luỹ là hơn 55%. Vì vậy, ngưỡng thu nhập chịu thuế tối thiểu phải là 14 triệu (9 triệu nhân 155%). Tương tự, mức miễn trừ đối với người phụ thuộc phải được làm tròn là 6 triệu một người (3,6 triệu nhân 155%). Nghĩa là một người có thu nhập bình quân một tháng là 20 triệu đồng, phải nuôi thêm một người phụ thuộc thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Nhưng theo ông Bảo, tốt nhất, ngưỡng thu nhập chịu thuế cũng phải được điều chỉnh hàng năm để bám sát thực tiễn cuộc sống.

Một số chuyên gia khác cũng cho rằng mức giảm trừ gia cảnh mà Bộ Tài chính đề xuất là không phù hợp. Theo luật sư Nguyễn Văn Hậu - Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Thương mại Luật gia Việt Nam (VLCAC), quy định CPI tăng vượt mức 20% mới kiến nghị điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh nhưng cách tính mức mới này chưa tiếp cận ở thì tương lai.

Hơn nữa, theo ông, vừa qua cả nền kinh tế từ doanh nghiệp cho tới người dân đang bị ảnh hưởng nặng nề của Covid-19, không thể căn cứ vào mức thu nhập này để tính thuế cho năm nay và những năm tới được. "Đề xuất mức giảm trừ gia cảnh mới này chưa áp dụng đã thấy quá lạc hậu và không phù hợp. Người nộp thuế sẽ phải chịu thiệt. Cần tính toán lại cho phù hợp hơn để tránh việc luật đưa vào sử dụng cứ phải sửa đi sửa lại", ông Hậu đề nghị.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17267
CAD 18547 18824 19439
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29183 29453 30483
GBP 34579 34971 35900
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15447 16036
SGD 19735 20017 20552
THB 715 778 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 12:45