"Mưa" trừng phạt vào Nga ảnh hưởng ra sao đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu?

13:05 | 26/02/2022

817 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các biện pháp trừng phạt mới của Mỹ và cuộc xung đột quân sự ở Ukraine có thể có tác động trên diện rộng đối với chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu vốn đã bị hạn chế.
Mưa trừng phạt vào Nga ảnh hưởng ra sao đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu? - 1
Dòng xe ồ ạt rời khỏi thủ đô Kiev trong ngày đầu Nga tấn công Ukraine (Ảnh: Getty).

Những hãng xe nào có mặt tại Nga?

Theo CNBC, chỉ một số nhà sản xuất ô tô có hiện diện lớn tại thị trường Nga.

Trong đó, tập đoàn xe hơi Renault của Pháp, có cổ phần kiểm soát tại nhà sản xuất ô tô Nga AvtoVAZ, chiếm 39,5% sản lượng ô tô của Nga. Tiếp đó là tập đoàn Hyundai của Hàn Quốc chiếm 27,2%.

Nhà sản xuất ô tô của Đức Volkswagen cũng chiếm 12,2% thị phần tại thị trường Nga, theo hãng nghiên cứu IHS Markit. Trong khi đó, hãng ô tô Nhật Bản Toyota Motor cũng chiếm 5,5% thị phần tại thị trường này.

Ông Tim Urquhart, một nhà phân tích ô tô ở châu Âu tại IHS cho biết: "Các nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu không kiếm được nhiều tiền từ Nga. Nhưng Renault rõ ràng là công ty lớn nhất về mức độ tiếp xúc".

Theo Reuters, tuần tới Renault sẽ phải tạm ngừng sản xuất tại nhà máy lắp ráp ở Moscow do "các tuyến đường vận chuyển hiện tại buộc phải thay đổi" gây ra tình trạng thiếu linh kiện.

Trong số 3 nhà sản xuất ô tô tại thủ phủ sản xuất ô tô của Mỹ - Detroit, General Motors đã ngừng hoạt động sản xuất tại Nga cách đây 7 năm và kết thúc liên doanh tại thị trường này vào năm 2019. Tuy nhiên, hãng xe Mỹ này vẫn tiếp tục vận hành văn phòng kinh doanh xe nhập khẩu tại Nga.

Cả Ford Motor, phần lớn đã rời khỏi thị trường Nga vào năm 2019, và Stellantis (trước đây là Fiat Chrysler), đều vận hành một nhà máy thông qua các liên doanh. Theo báo cáo của IHS, Stellantis chỉ chiếm 1,6% sản lượng xe tại Nga.

Doanh số bán xe ở Nga bằng 1/10 Mỹ

Trong những năm 2000, các nhà sản xuất ô tô kỳ vọng Nga sẽ trở thành một trong những thị trường ô tô lớn và là trung tâm thúc đẩy kinh doanh trên các thị trường quốc tế, bao gồm châu Âu. Tuy nhiên, sự bất ổn trong nước và kinh tế trì trệ cùng với các yếu tố khác khiến thị trường này chỉ đạt doanh số cao nhất là 2,96 triệu chiếc vào năm 2008, theo IHS.

"Thị trường này đã giảm đi nhiều trong vài năm gần đây. Tôi không nghĩ rằng sự kiện mới nhất này có thể thay đổi được điều đó", ông Urquhart nói.

Trong 3 năm qua, thị trường ô tô của Nga chỉ đạt doanh số từ 1,6 triệu đến 1,75 triệu chiếc mỗi năm. Con số này chỉ bằng 1/10 so với doanh số của thị trường Mỹ năm ngoái và chỉ chiếm khoảng 2% doanh số xe hơi trên toàn cầu vào năm 2021.

Còn Ukraine, theo IHS, nước này thậm chí còn sản xuất ít ô tô hơn và doanh số bán xe năm ngoái chỉ khoảng 100.000 chiếc.

Mặc dù, lượng tiêu thụ không đáng kể, song cuộc xung đột ở Ukraine có thể ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu, đặc biệt là liên quan đến nguồn cung cấp khí neon và palladium cho việc sản xuất chip bán dẫn và bộ chuyển đổi xúc tác.

Bà Stephanie Brinley, nhà phân tích ô tô tại IHS, cho biết: "Tác động tiềm tàng đối với ngành công nghiệp ô tô dường như chủ yếu tập trung vào khả năng gián đoạn nguồn cung tài nguyên thiên nhiên. Điều đó bao gồm khí neon từ Ukraine và palladium từ Nga. Tại thời điểm này, chúng tôi không thể nói tác động đó như thế nào hoặc khi nào tác động đó sẽ rõ rệt".

Giá cả sẽ tăng?

Theo Techcet, một công ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại California chuyên về vật liệu và thành phần trong chuỗi cung ứng, nguồn cung khí neon của Mỹ hầu như đến từ Ukraine và Nga. Ngoài ra, cùng với Nam Phi, Nga cũng là nhà cung cấp palladium chính và cung cấp khoảng 33% cho thị trường toàn cầu.

"Điều đó sẽ khiến giá cả tăng lên", CEO Lita Shon-Roy của Techcet nói và cho rằng thị trường ô tô chắc chắn sẽ cảm nhận được điều đó.

Tuy nhiên, ông Shon-Roy cũng cho rằng, việc tăng giá có thể sẽ không xảy ra trong 6 tháng tới, thậm chí là 1 năm, bởi hầu hết các nhà sản xuất chip đều ký hợp đồng dài hạn với các nguyên liệu thô đó.

Theo Dân trí

Trung Quốc được gì trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?Trung Quốc được gì trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?
Chuyên gia nhận định mục đích của Nga khi mở chiến dịch quân sự tại UkraineChuyên gia nhận định mục đích của Nga khi mở chiến dịch quân sự tại Ukraine
Nga đã chuẩn bị cho cuộc chiến Ukraine từ khi nào?Nga đã chuẩn bị cho cuộc chiến Ukraine từ khi nào?
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt?Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 21:00