"Mưa" trừng phạt vào Nga ảnh hưởng ra sao đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu?

13:05 | 26/02/2022

816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các biện pháp trừng phạt mới của Mỹ và cuộc xung đột quân sự ở Ukraine có thể có tác động trên diện rộng đối với chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu vốn đã bị hạn chế.
Mưa trừng phạt vào Nga ảnh hưởng ra sao đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu? - 1
Dòng xe ồ ạt rời khỏi thủ đô Kiev trong ngày đầu Nga tấn công Ukraine (Ảnh: Getty).

Những hãng xe nào có mặt tại Nga?

Theo CNBC, chỉ một số nhà sản xuất ô tô có hiện diện lớn tại thị trường Nga.

Trong đó, tập đoàn xe hơi Renault của Pháp, có cổ phần kiểm soát tại nhà sản xuất ô tô Nga AvtoVAZ, chiếm 39,5% sản lượng ô tô của Nga. Tiếp đó là tập đoàn Hyundai của Hàn Quốc chiếm 27,2%.

Nhà sản xuất ô tô của Đức Volkswagen cũng chiếm 12,2% thị phần tại thị trường Nga, theo hãng nghiên cứu IHS Markit. Trong khi đó, hãng ô tô Nhật Bản Toyota Motor cũng chiếm 5,5% thị phần tại thị trường này.

Ông Tim Urquhart, một nhà phân tích ô tô ở châu Âu tại IHS cho biết: "Các nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu không kiếm được nhiều tiền từ Nga. Nhưng Renault rõ ràng là công ty lớn nhất về mức độ tiếp xúc".

Theo Reuters, tuần tới Renault sẽ phải tạm ngừng sản xuất tại nhà máy lắp ráp ở Moscow do "các tuyến đường vận chuyển hiện tại buộc phải thay đổi" gây ra tình trạng thiếu linh kiện.

Trong số 3 nhà sản xuất ô tô tại thủ phủ sản xuất ô tô của Mỹ - Detroit, General Motors đã ngừng hoạt động sản xuất tại Nga cách đây 7 năm và kết thúc liên doanh tại thị trường này vào năm 2019. Tuy nhiên, hãng xe Mỹ này vẫn tiếp tục vận hành văn phòng kinh doanh xe nhập khẩu tại Nga.

Cả Ford Motor, phần lớn đã rời khỏi thị trường Nga vào năm 2019, và Stellantis (trước đây là Fiat Chrysler), đều vận hành một nhà máy thông qua các liên doanh. Theo báo cáo của IHS, Stellantis chỉ chiếm 1,6% sản lượng xe tại Nga.

Doanh số bán xe ở Nga bằng 1/10 Mỹ

Trong những năm 2000, các nhà sản xuất ô tô kỳ vọng Nga sẽ trở thành một trong những thị trường ô tô lớn và là trung tâm thúc đẩy kinh doanh trên các thị trường quốc tế, bao gồm châu Âu. Tuy nhiên, sự bất ổn trong nước và kinh tế trì trệ cùng với các yếu tố khác khiến thị trường này chỉ đạt doanh số cao nhất là 2,96 triệu chiếc vào năm 2008, theo IHS.

"Thị trường này đã giảm đi nhiều trong vài năm gần đây. Tôi không nghĩ rằng sự kiện mới nhất này có thể thay đổi được điều đó", ông Urquhart nói.

Trong 3 năm qua, thị trường ô tô của Nga chỉ đạt doanh số từ 1,6 triệu đến 1,75 triệu chiếc mỗi năm. Con số này chỉ bằng 1/10 so với doanh số của thị trường Mỹ năm ngoái và chỉ chiếm khoảng 2% doanh số xe hơi trên toàn cầu vào năm 2021.

Còn Ukraine, theo IHS, nước này thậm chí còn sản xuất ít ô tô hơn và doanh số bán xe năm ngoái chỉ khoảng 100.000 chiếc.

Mặc dù, lượng tiêu thụ không đáng kể, song cuộc xung đột ở Ukraine có thể ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng ô tô toàn cầu, đặc biệt là liên quan đến nguồn cung cấp khí neon và palladium cho việc sản xuất chip bán dẫn và bộ chuyển đổi xúc tác.

Bà Stephanie Brinley, nhà phân tích ô tô tại IHS, cho biết: "Tác động tiềm tàng đối với ngành công nghiệp ô tô dường như chủ yếu tập trung vào khả năng gián đoạn nguồn cung tài nguyên thiên nhiên. Điều đó bao gồm khí neon từ Ukraine và palladium từ Nga. Tại thời điểm này, chúng tôi không thể nói tác động đó như thế nào hoặc khi nào tác động đó sẽ rõ rệt".

Giá cả sẽ tăng?

Theo Techcet, một công ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại California chuyên về vật liệu và thành phần trong chuỗi cung ứng, nguồn cung khí neon của Mỹ hầu như đến từ Ukraine và Nga. Ngoài ra, cùng với Nam Phi, Nga cũng là nhà cung cấp palladium chính và cung cấp khoảng 33% cho thị trường toàn cầu.

"Điều đó sẽ khiến giá cả tăng lên", CEO Lita Shon-Roy của Techcet nói và cho rằng thị trường ô tô chắc chắn sẽ cảm nhận được điều đó.

Tuy nhiên, ông Shon-Roy cũng cho rằng, việc tăng giá có thể sẽ không xảy ra trong 6 tháng tới, thậm chí là 1 năm, bởi hầu hết các nhà sản xuất chip đều ký hợp đồng dài hạn với các nguyên liệu thô đó.

Theo Dân trí

Trung Quốc được gì trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?Trung Quốc được gì trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?
Chuyên gia nhận định mục đích của Nga khi mở chiến dịch quân sự tại UkraineChuyên gia nhận định mục đích của Nga khi mở chiến dịch quân sự tại Ukraine
Nga đã chuẩn bị cho cuộc chiến Ukraine từ khi nào?Nga đã chuẩn bị cho cuộc chiến Ukraine từ khi nào?
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt?Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 16:00