Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt?

08:52 | 26/02/2022

5,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người dân châu Âu đang phải gánh chịu giá năng lượng cao ngất ngưởng kể từ khi Nga rục rịch đưa quân vào Ukraine.

Giá năng lượng đã tăng điên cuồng trong ngày 24/2 sau khi chiến sự ở Ukraine nổ ra. Giá dầu Brent đã vượt mốc 100 USD/thùng, cao nhất kể từ năm 2014. Giá khí đốt tự nhiên cũng tăng tới 6,5% và chốt ngày tăng ở mức 2%.

Trước đó, Đức đã tạm dừng dự án đường ống khí đốt Nord Stream 2 ở biển Baltic, một dự án nhằm tăng dòng khí đốt trực tiếp từ Nga đến Đức.

Trước sự bấp bênh đó, Liên minh châu Âu (EU) vốn đặc biệt phụ thuộc vào nguồn năng lượng của Nga, đang lên kế hoạch giảm sự phụ thuộc vào năng lượng của Nga. Theo Washington Post, kế hoạch này dự kiến sẽ được Ủy ban châu Âu công bố vào tuần tới.

Tại sao châu Âu lại quá phụ thuộc Nga về khí đốt? - 1
Điều gì khiến châu Âu lại quá phụ thuộc vào nguồn năng lượng của Nga? (Ảnh: Reuters).

Vậy lý do gì khiến khu vực này lại phụ thuộc quá nhiều vào nguồn năng lượng Nga như vậy?

Khí tự nhiên ở Biển Bắc cạn kiệt

Theo ông Tim Schittekatte, nhà nghiên cứu tại MIT Energy Initiative và là chuyên gia về lưới điện châu Âu, những năm 1960 và 1970, châu Âu cung cấp một lượng khí đốt tự nhiên tương đương với lượng khí đốt mà họ sử dụng.

Tuy nhiên, sau đó sản lượng khí đốt của châu Âu sụt giảm dần khi các mỏ khí đốt ở Biển Bắc, vốn là nguồn cung đặc biệt quan trọng của Anh và Hà Lan, cạn kiệt. Ngoài ra, việc Hà Lan tuyên bố đóng cửa hoàn toàn các mỏ khí đốt ở Groningen vì động đất cũng khiến cho nguồn cung khí đốt của khu vực thêm eo hẹp.

Cùng thời điểm trên, các nước châu Âu đã và đang thực hiện cắt giảm sự phụ thuộc vào than đá để đạt mục tiêu khí hậu là đạt mức trung tính về carbon vào năm 2050, cắt giảm ít nhất 55% lượng khí thải vào năm 2030. Hiện, châu Âu chỉ còn khoảng 20% sản lượng điện năng là từ điện than.

Theo Tổng cục Năng lượng EU, kể từ năm 2012 đến nay, EU đã giảm khoảng 1/3 sản lượng điện than.

Ngoài ra, Đức đã sớm từ chối các khoản đầu tư vào năng lượng hạt nhân với việc ban hành Đạo luật Năng lượng nguyên tử vào năm 2011 - một quyết định được đưa ra nhằm ứng phó với thảm họa hạt nhân Fukushima năm 2011. Chỉ 13% năng lượng của châu Âu hiện nay là từ năng lượng hạt nhân.

Theo Tổng cục Năng lượng của EU, khoảng 25% năng lượng tiêu thụ của EU là từ khí đốt tự nhiên, dầu và dầu mỏ chiếm 32%, năng lượng tái tạo và năng lượng sinh học chiếm 18%, nhiên liệu hóa thạch rắn chiếm phần còn lại 11%.

Với 25% năng lượng từ khí đốt tự nhiên trong khi nguồn cung của khu vực cạn kiệt, đồng nghĩa châu Âu phải phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga. EU hiện là nhà nhập khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới. Theo Tổng cục Năng lượng EU, tỷ trọng khí đốt EU nhập từ Nga chiếm 41%, Na Uy 24% và Algeria 11%.

Nói với CNBC, ông Schittekatte cho biết: "Trong các nhà cung cấp nước ngoài, khí đốt của Nga là rẻ nhất. Thay vì đa dạng hóa nhà cung cấp, các tuyến đường nhập khẩu khí đốt của Nga đã được đa dạng hóa".

Ngoài khí đốt tự nhiên của Nga là rẻ nhất, lượng dự trữ khí đốt của Nga còn lớn hơn bất kỳ nguồn cung nào khác gần đó, ông Georg Erdmann, nguyên chủ nhiệm bộ môn Hệ thống Năng lượng của Viện Công nghệ Năng lượng thuộc Đại học Công nghệ Berlin nói với CNBC.

Theo ông Erdmann, đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Đức (Đông Đức trước đây), khí đốt và dầu của Nga có giá phải chăng nhất. "Cho đến ngày nay, Nga đã hoàn tất tất cả các hợp đồng dài hạn. Vì vậy, ngành công nghiệp khí đốt cho rằng Nga là một đối tác thương mại đáng tin cậy".

Đẩy mạnh năng lượng tái tạo

Mặc dù phụ thuộc nhiều vào khí đốt tự nhiên của Nga, nhưng nhìn chung nhu cầu khí đốt của EU đã đạt đỉnh vào năm 2010.

EU đã và đang tập trung xây dựng các nguồn năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra khá chậm nên không thể xóa bỏ ngay sự lệ thuộc vào nguồn cung năng lượng của nước ngoài.

Điều đó một phần là do cơ sở hạ tầng năng lượng của châu Âu không được thiết lập để xử lý khả năng gián đoạn năng lượng tái tạo, khó tích trữ năng lượng từ các nguồn tái tạo trong những thời điểm không có ánh nắng mặt trời và không có gió. Một số giải pháp đang được đưa ra để giải quyết vấn đề này bao gồm pin quy mô lớn, hydro xanh, nhưng các giải pháp đó vẫn nhỏ lẻ, chưa được triển khai ở quy mô lớn.

Ông Peter Sobotka, người sáng lập kiêm CEO của Corinex, công ty chuyên về cải thiện hiệu quả của các mạng phân phối năng lượng ở châu Âu, cho rằng chiến lược năng lượng tái tạo của châu Âu phần lớn phụ thuộc vào việc lắp đặt năng lượng mặt trời của người tiêu dùng.

"Mô hình này đòi hỏi các khoản đầu tư lớn vào lưới điện để ngay lập tức có thể đưa lượng điện thừa đến những nơi cần thiết nhằm giữ cho chi phí năng lượng thấp khi đến tay người dùng cuối", ông nói.

Trong khi đó, theo ông Schittekatte, đơn giản là hiện ở một số khu vực của châu Âu không có đủ công suất lưới điện để sử dụng nhiều năng lượng tái tạo, ví dụ như ở Tây Ban Nha và Hà Lan.

Một số công ty điện đã nhận ra vấn đề này. E.ON, một công ty điện của Đức đã bắt đầu đầu tư 22 tỷ euro trong vòng 5 năm tới để nâng cấp và số hóa mạng lưới phân phối điện. "Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Ukraine, những kế hoạch như vậy có thể hơi muộn", ông Sobotka nói.

Ngoài ra, theo ông Schittekatte, quá trình cấp phép diễn ra chậm chạp, một số trường hợp là do sự phản đối của công chúng.

Trong một số trường hợp, việc xây dựng năng lượng tái tạo ở châu Âu yêu cầu các quốc gia phải cùng hợp tác. Đây cũng là một nguyên nhân khiến quá trình này diễn ra chậm.

"Phần lớn năng lượng tái tạo đến từ Biển Bắc thông qua hệ thống điện gió ngoài khơi nhưng khó khăn là điều này đòi hỏi phải có sự hợp tác đa phương, đó là tất cả các quốc gia giáp Biển Bắc phải hợp tác cùng nhau", ông Schittekatte nói.

Trước mắt, theo ông Erdmann, châu Âu vẫn có đủ năng lượng để dùng trong thời gian còn lại của mùa đông, với các cơ sở dự trữ khí đốt của Đức đã được lấp đầy 30%. "Con số này mặc dù ít hơn so với cuối mùa hè của những năm trước, nhưng nó cũng đủ dùng", ông Erdmann nói với CNBC.

Theo Dân trí

Mỹ - EU phong tỏa tài sản của Tổng thống Putin, Nga phản bácMỹ - EU phong tỏa tài sản của Tổng thống Putin, Nga phản bác
Giá dầu hôm nay 26/2/2022 đồng loạt giảm mạnhGiá dầu hôm nay 26/2/2022 đồng loạt giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 26/2/2022: Khẩu vị nhà đầu tư thay đổi, giá vàng mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 26/2/2022: Khẩu vị nhà đầu tư thay đổi, giá vàng mất giá mạnh
EU gia tăng sức ép với Nga sau chiến sự ở UkraineEU gia tăng sức ép với Nga sau chiến sự ở Ukraine
Tổng thống Putin sẵn sàng đàm phán sau đề xuất của Tổng thống UkraineTổng thống Putin sẵn sàng đàm phán sau đề xuất của Tổng thống Ukraine
Tổng thống Ukraine tuyên bố ở lại KievTổng thống Ukraine tuyên bố ở lại Kiev
Nga - Ukraine đóng cửa vùng trời, Hàng không Việt Nam ra thông báo khẩnNga - Ukraine đóng cửa vùng trời, Hàng không Việt Nam ra thông báo khẩn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00