Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024

10:50 | 04/06/2024

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình hình kinh tế - xã hội năm tháng đầu năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2024 của cả nước duy trì xu hướng tích cực.

Theo Tổng cục Thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tình trạng bất ổn an ninh, chính trị leo thang tại một số quốc gia, khu vực, tiềm ẩn rủi ro tới sự ổn định và phát triển kinh tế toàn cầu; kinh tế thế giới bước đầu phục hồi nhưng còn chậm; thiên tai, biến đổi khí hậu tác động tới kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia.

Trong nước, Bộ, ngành và địa phương nghiêm túc, quyết liệt thực hiện các giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP về phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 65/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2024 nhằm đạt kết quả cao nhất mục tiêu tăng trưởng năm 2024. Tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo.

Một số điểm sáng về tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024 của cả nước như sau:

Sản xuất công nghiệp duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2024 ước tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2%), trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 7,3% (cùng kỳ năm trước giảm 2,6%). Trong đó, một số ngành công nghiệp trọng điểm tăng cao: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 24%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 20,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 19,6%; khai thác quặng kim loại tăng 18,2%; sản xuất kim loại tăng 13,2%; dệt và sản xuất, phân phối điện cùng tăng 12,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11,4%.

Hoạt động dịch vụ trong 5 tháng đầu năm 2024 diễn ra sôi động và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tăng 8,7%, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống tăng 15,1%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 45,1%; vận chuyển hành khách tăng 6,1% và luân chuyển hành khách tăng 12,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 11,4% và luân chuyển tăng 7,9%.

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2024 sơ bộ đạt 305,53 tỷ USD, tăng cao ở mức 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng cao so: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 61,2%; cà phê tăng 43,9%; gạo tăng 38,2%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 34,2%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 33,4%; chất dẻo nguyên liệu tăng 31,2%; rau, quả tăng 28,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 23,5%; chè tăng 20,1%. Kết quả này cho thấy nhu cầu tiêu dùng của thế giới đang dần phục hồi, thúc đẩy sản xuất trong nước thời gian tới.

Cán cân thương mại hàng hóa năm tháng đầu năm 2024 ước tính xuất siêu 8,01 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 10,2 tỷ USD).

Ngành du lịch tiếp tục bứt phá với các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh. Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 5/2024 ước đạt gần 1,4 triệu lượt người, tăng 51,0% so với cùng kỳ năm trước; tính chung năm tháng đầu năm 2024 đạt gần 7,6 triệu lượt người, tăng 64,9% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19. Đây là những tín hiệu khả quan để có thể hiện thực mục tiêu đón 18 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm nay.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục duy trì mức tăng cao cả về số dự án và số vốn đầu tư, khẳng định Việt Nam tiếp tục là điểm sáng trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu phục hồi chậm. Tính đến ngày 20/5/2024, cả nước có 1.227 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 7,94 tỷ USD, tăng 27,5% về số dự án và tăng 50,8% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 có 962 dự án và vốn đăng ký đạt 5,26 tỷ USD). Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 8,25 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, là mức thực hiện cao nhất trong 5 năm qua[3].

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dần phục hồi sau nhiều tháng gặp khó khăn, số doanh nghiệp gia nhập thị trường đã cao hơn số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường trong năm tháng đầu năm 2024 đạt hơn 98,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước cao hơn số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 97,3 nghìn doanh nghiệp.

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 898,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,8% dự toán năm và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách Nhà nước ước đạt 656,7 nghìn tỷ đồng, bằng 31% và tăng 0,5%.

Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả. Tính chung năm tháng đầu năm nay, các cấp, các ngành đã hỗ trợ cho người dân gần 18,5 nghìn tấn gạo. Trong đó, hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 103,7 nghìn hộ với 693,4 nghìn nhân khẩu; gần 3,1 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 44,5 nghìn hộ với 205,5 nghìn nhân khẩu.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024

Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,150 75,100 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲50K 75,000 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.080 ▲230K 56.480 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.680 ▲170K 44.080 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.990 ▲120K 31.390 ▲120K
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▲10K 7,590 ▲10K
Trang sức 99.9 7,385 ▲10K 7,580 ▲10K
NL 99.99 7,400 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,400 ▲250K 76,000 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,400 ▲250K 76,100 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 74,300 ▲250K 75,300 ▲250K
Nữ Trang 99% 72,554 ▲247K 74,554 ▲247K
Nữ Trang 68% 48,859 ▲170K 51,359 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,053 ▲104K 31,553 ▲104K
Cập nhật: 04/07/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,640.39 16,808.48 17,347.67
CAD 18,189.34 18,373.07 18,962.45
CHF 27,524.30 27,802.33 28,694.18
CNY 3,427.37 3,461.99 3,573.58
DKK - 3,612.63 3,750.97
EUR 26,744.11 27,014.25 28,210.45
GBP 31,595.18 31,914.33 32,938.09
HKD 3,174.59 3,206.66 3,309.52
INR - 303.89 316.04
JPY 152.72 154.27 161.64
KRW 15.90 17.67 19.27
KWD - 82,797.85 86,107.77
MYR - 5,343.59 5,460.12
NOK - 2,361.47 2,461.73
RUB - 273.57 302.84
SAR - 6,762.79 7,033.14
SEK - 2,377.33 2,478.26
SGD 18,330.54 18,515.70 19,109.65
THB 613.86 682.07 708.19
USD 25,213.00 25,243.00 25,463.00
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,745 17,375
CAD 18,080 18,340 18,991
CHF 27,832 27,937 28,704
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,951 28,205
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.58
KRW 16.61 17.41 19.06
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,243 25,243 25,463
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,226.00
GBP 31,762.00 31,954.00 32,934.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 27,709.00 27,820.00 28,688.00
JPY 153.86 154.48 161.74
AUD 16,768.00 16,835.00 17,342.00
SGD 18,466.00 18,540.00 19,090.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,322.00 18,396.00 18,940.00
NZD 0.00 15,302.00 15,809.00
KRW 0.00 17.64 19.27
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25463
AUD 16897 16947 17452
CAD 18473 18523 18978
CHF 28006 28056 28619
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27216 27266 27977
GBP 32203 32253 32905
HKD 0 3265 0
JPY 155.79 156.29 160.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9685 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18616 18666 19223
THB 0 655.4 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 04/07/2024 12:00