May mắn “ập” đến đầu năm, loạt đại gia tăng hàng trăm tỷ đồng tài sản

07:19 | 03/01/2020

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bức tranh thị trường tươi sáng hơn trong phiên giao dịch đầu tiên 2/1 và với giá cổ phiếu tăng, giá trị nhiều đại gia như bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Trần Đình Long, ông Hồ Xuân Năng, bà Cao Thị Ngọc Dung đều tăng mạnh.

Tình hình thị trường đã có bước chuyển biến tích cực trong phiên chiều qua (2/1), cũng là phiên giao dịch đầu tiên của năm mới 2020. VN-Index kết phiên tăng 5,68 điểm tương ứng 0,59% lên 966,67 điểm, mức cao nhất phiên của chỉ số này.

Trong khi đó, HNX-Index cũng đạt được trạng thái tăng 0,48 điểm tương ứng 0,46% lên 102,99 điểm dù trước đó bị sụt điểm trong phiên buổi sáng. UPCoM-Index cũng nhích thêm 0,09 điểm tương ứng 0,17% lên 56,65 điểm.

Thanh khoản đạt 200,6 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.571,7 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 19,66 triệu cổ phiếu tương ứng 196,24 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,23 triệu cổ phiếu tương ứng 74,43 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường nhìn chung đã tươi sáng hơn với sắc xanh đóng vai trò chủ đạo. Thống kê cho thấy toàn thị trường có 366 mã tăng, 68 mã tăng trần so với 284 mã giảm và 47 mã giảm sàn.

May mắn “ập” đến đầu năm, loạt đại gia tăng hàng trăm tỷ đồng tài sản
Cổ phiếu VJC tăng giá phiên đầu năm đã giúp tài sản của bà Nguyễn Thị Phương Thảo tăng thêm 364 tỷ đồng

Bên cạnh đó, chỉ số còn nhận được hỗ trợ của nhóm cổ phiếu lớn tăng giá. Cụ thể, VNM tăng 1.400 đồng và BID tăng 750 đồng lần lượt đóng góp 0,71 điểm và 0,88 điểm cho VN-Index. CTG, VCB, GAS cũng tăng và có tác động tích cực lên VN-Index.

VJC tăng 1.800 đồng lên 148.000 đồng/cổ phiếu; CTD tăng 1.500 đồng lên 52.800 đồng/cổ phiếu, PNJ tăng 1.400 đồng lên 87.400 đồng/cổ phiếu và VCS tăng 1.400 đồng lên 71.500 đồng/cổ phiếu.

HPG tăng 2,13% lên 24.000 đồng. Hoà Phát vừa thông tin cho biết sẽ xuất khẩu vào Mỹ theo quy trình xét xuất xứ và được loại trừ khỏi biện pháp áp thuế với mức thuế tối đa lên tới 456%.

Cũng trong phiên hôm qua, HBC tăng trần lên 11.400 đồng, cuối phiên không hề còn dư bán và có dư mua giá trần 129,34 nghìn đơn vị. Khối lượng khớp lệnh toàn phiên đạt 4,33 triệu cổ phiếu.

Với diễn biến nói trên của cổ phiếu, nhiều đại gia trên thị trường chứng khoán trong ngày giao dịch đầu tiên đã nhận tin vui về sự tăng trưởng của giá trị tài khoản. Cụ thể, tài sản bà Nguyễn Thị Phương Thảo tăng 364 tỷ đồng; tài sản ông Trần Đình Long tăng 350 tỷ đồng; tài sản ông Hồ Xuân Năng tăng 165 tỷ đồng. Tài sản bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch PNJ cũng tăng mạnh.

Trong khi đó, ROS vẫn giảm sàn, mất 1.200 đồng còn 16.100 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản của ROS đạt tốt 20,43 triệu đơn vị dù cuối phiên không hề có dư mua và vẫn còn dư bán sàn 2,65 triệu cổ phiếu.

Theo nhận định của BVSC, VN-Index dự báo sẽ thử thách vùng kháng cự 968-972 điểm trong phiên 3/1. Thị trường có khả năng sẽ chịu áp lực rung lắc, điều chỉnh tại vùng cản này.

Tuy nhiên, về mặt xu hướng của thị trường trong ngắn hạn, BVSC vẫn duy trì quan điểm cho rằng, thị trường sẽ có diễn biến khởi sắc hơn với sự trở lại của dòng vốn ngoại trong những tháng đầu nằm 2020.

Dù vậy, chỉ số vẫn cần bứt phá thành công qua vùng kháng cự 968- 972 điểm để bước vào nhịp tăng điểm rõ nét hơn với đích đến nằm tại 985+-3 điểm.

Chiến lược đầu tư được nhóm phân tích đưa ra là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 35-45% cổ phiếu. Sau khi đã mở các vị thế mua tại vùng hỗ trợ 946-951 điểm, nhà đầu tư có thể xem xét bán trading một phần tỷ trọng tại vùng kháng cự 969-972 điểm. Xem xét nâng tỷ trọng danh mục khi chỉ số bứt phá thành công qua vùng cản này.

Theo BVSC, dòng tiền đang có dấu hiệu trở lại nhóm cổ phiếu bluechips. Đây là nhóm cổ phiếu được đánh giá vẫn còn tiềm năng tăng trưởng về giá trong giai đoạn đầu năm mới. Do đó, các nhịp điều chỉnh của nhóm cổ phiếu này trong nửa đầu tháng 1/2020 được xem là cơ hội để mua vào cho các nhà đầu tư. Các nhóm ngành đáng chú ý trong giai đoạn đầu năm mới gồm có: bất động sản, bán lẻ, thép, dầu khí, công nghệ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00