Lượng người đăng ký xuất khẩu lao động Hàn Quốc tăng đột biến

06:30 | 21/06/2024

377 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung tâm Lao động ngoài nước (Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐTB-XH) cho biết, năm nay số lượng người lao động đăng ký thi tiếng Hàn để xuất khẩu lao động tăng đột biến, lên tới 44.983 hồ sơ.
Lượng người đăng ký xuất khẩu lao động Hàn Quốc tăng đột biến
Lượng người đăng ký xuất khẩu lao động Hàn Quốc tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Tại buổi thông tin về tình hình lao động ra nước ngoài làm việc 6 tháng đầu năm ngày 20/6, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐTB-XH) cho biết, từ đầu năm đến ngày 19/6, cả nước đã có tổng số 78.024 người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 62,4% kế hoạch năm (cả năm đặt mục tiêu là 125.000 lao động) và vượt 107% so với cùng kỳ năm 2023.

Một số thị trường ngoài nước tiếp nhận số lượng lớn lao động Việt Nam gồm: Nhật Bản 40.597 lao động (15.863 nữ), Đài Loan 27.350 người, Hàn Quốc 5.565 lao động, Trung Quốc 1.081 lao động nam, Singapore 609 lao động nam, Rumani 379 lao động, Hungary 264 lao động, Ba Lan 196 lao động, Ả Rập Xê út 317 lao động, Canada 39 người…

Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài trong nhiều loại hình ngành nghề công việc như: sản xuất, chế tạo (cơ khí, dệt may, giầy da, lắp ráp điện tử...); xây dựng, nông nghiệp, ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản) và dịch vụ (chăm sóc người cao tuổi, người bệnh, giúp việc trong gia đình) với điều kiện làm việc và sinh hoạt tốt, chế độ phúc lợi bảo đảm.

Thu nhập của người lao động cao và ổn định, dao động từ 1.200 - 1.600 USD/tháng tại Nhật Bản và Hàn Quốc; 800 - 1.200 USD/tháng tại Đài Loan và các nước châu Âu; 700 - 1.000 USD/tháng đối với lao động có nghề và 500 - 600 USD/tháng đối với lao động phổ thông ở địa bàn Trung Đông, châu Phi.

Bên cạnh các thị trường đang tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam hiện nay như Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, thì các thị trường khác cũng đang có nhu cầu đối với lao động Việt Nam như các nước thuộc Đông Âu (Rumani, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Serbia)...

Bà Phạm Ngọc Lan, Phó Giám đốc Trung tâm Lao động ngoài nước (Cục Quản lý lao động ngoài nước) cho biết, năm 2024, Hàn Quốc đã phân bổ hạn ngạch tuyển chọn khoảng gần 10.000 lao động sang làm việc trong ngành sản xuất chế tạo (chưa tính các ngành như nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng…).

Theo bà Lan, năm nay số lượng người lao động đăng ký thi tiếng Hàn tăng đột biến. Cụ thể, đến thời điểm này, Trung tâm Lao động ngoài nước đã tiếp nhận được số lượng hồ sơ nhiều nhất từ trước tới nay với 44.983 hồ sơ. Kỳ thi năm nay kéo dài nhiều đợt từ ngày 5/3 và dự kiến sẽ kết thúc đợt cuối vào ngày 22/6.

Theo ông Phạm Viết Hương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, 6 tháng đầu năm, tình hình đưa lao động ra nước ngoài làm việc có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, một trong những vấn nạn là lừa đảo trong hoạt động xuất khẩu lao động vẫn thường xuyên diễn ra, tính chất vẫn phức tạp và tinh vi.

Trước tình trạng đó, Cục Quản lý lao động ngoài nước đã liên tục phải đưa ra những thông tin cảnh báo, ngăn chặn như: lừa đảo lao động đi làm việc tại một số ngành nghề, thị trường như Australia (trong lĩnh vực nông nghiệp); Hàn Quốc (trong lĩnh vực dịch vụ theo thị thực E9)… Cùng với đó là cảnh báo tình trạng lừa đảo người lao động đi làm việc ở nước ngoài xảy ra trên môi trường mạng.

Hàn Quốc gỡ lệnh “cấm cửa” với lao động 4 tỉnh của Việt Nam

Hàn Quốc gỡ lệnh “cấm cửa” với lao động 4 tỉnh của Việt Nam

Người lao động tại 4 tỉnh Hà Tĩnh, Hải Dương, Thanh Hóa, Nghệ An sẽ được tham gia kỳ thi chọn lao động đi Hàn Quốc đợt 1 năm 2024, trừ thi vào các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,530
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 118.500 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 118.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 25/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 25/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 04:00