Tin tức kinh tế ngày 3/12: Giải ngân vốn ODA tại các bộ, ngành mới đạt hơn 39%

23:02 | 03/12/2024

52 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn ODA tại các bộ, ngành mới đạt hơn 39%; Thương mại điện tử chiếm hơn 60% giá trị nền kinh tế số; Hơn 9.000 tỷ đồng gửi vào hệ thống ngân hàng mỗi ngày… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.
Tin tức kinh tế ngày 3/12: Giải ngân vốn ODA tại các bộ, ngành mới đạt hơn 39%
Giải ngân vốn ODA tại các bộ, ngành mới đạt hơn 39% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận đầu giờ trưa ngày 3/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2640,04 USD/ounce, tăng 9,02 USD so với cùng thời điểm ngày 2/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/12.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/12.

Thương mại điện tử chiếm hơn 60% giá trị nền kinh tế số

Theo báo cáo mới nhất từ Tập đoàn nghiên cứu thị trường IMARC, Việt Nam được kỳ vọng sẽ đạt quy mô nền kinh tế số 220 tỷ USD vào năm 2030. Đặc biệt, ngành thương mại điện tử đang nổi lên như một động lực quan trọng giúp quốc gia này khẳng định vị thế tại khu vực Đông Nam Á, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư toàn cầu.

Hiện nay, Việt Nam đang sở hữu một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất khu vực. Thương mại điện tử đã chiếm hơn 60% trong tổng cơ cấu nền kinh tế số của Việt Nam, trong khi phần còn lại chủ yếu thuộc về các dịch vụ gọi xe và truyền thông trực tuyến.

Hơn 9.000 tỷ đồng gửi vào hệ thống ngân hàng mỗi ngày

Ngân hàng Nhà nước mới đây đã công bố số liệu mới nhất về tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến tháng 9/2024.

Theo đó, số liệu đến hết tháng 9/2024, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt hơn 7,07 triệu tỷ đồng, tăng 3,43%; tiền gửi của dân cư đạt hơn 6,95 triệu tỷ đồng, tăng 6,5% so với cuối năm ngoái.

So với cuối tháng trước, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng thêm hơn 238.000 tỷ đồng trong khi tiền gửi của dân cư tăng thêm hơn 32.700 tỷ đồng. Tính chung, chỉ trong tháng 9 năm 2024, trung bình mỗi ngày có hơn 9.000 tỷ đồng tiền nhàn rỗi chảy vào hệ thống ngân hàng.

Giải ngân vốn ODA tại các bộ, ngành mới đạt hơn 39%

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, lũy kế giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài 11 tháng kế hoạch năm 2024 của các bộ ngành đạt 39,06% kế hoạch vốn điều chỉnh, tương đương 3.285,7 tỷ đồng. Tỷ lệ giải ngân đầu tư công vốn nước ngoài 11 tháng qua gấp hơn 2 lần tỷ lệ giải ngân 6 tháng đầu năm 2024 (16,62% kế hoạch vốn), tuy nhiên vẫn thấp hơn hẳn so với kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư công trong nước cùng kỳ năm 2023 (đạt khoảng 53,16% kế hoạch).

Thống kê cho thấy có 2/10 bộ, ngành giải ngân trên 50% kế hoạch vốn như Bộ Tài nguyên và Môi trường (87,76%), Bộ Giao thông vận tải (58,35%)… Có 4/10 bộ đã giải ngân nhưng tỷ lệ giải ngân thấp là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (39,41%), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (29,79%), Đại học Quốc gia Hà Nội (6,75%), Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (6,82%).

Xuất khẩu lao động vượt kế hoạch năm

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội), trong 10 tháng năm 2024, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 130.640 người (41.039 lao động nữ), đạt 104 % kế hoạch năm 2024. Ngành lao động đã tập trung phát triển những thị trường mới có tiềm năng và đem lại thu nhập cao cho người lao động.

Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc tiếp tục là 3 thị trường tiếp nhận số lượng lớn lao động Việt Nam sang làm việc.

Cụ thể, trong 10 tháng, Nhật Bản tiếp tục là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất, với hơn 62.700 lao động, tiếp theo là Đài Loan (Trung Quốc) hơn 48.500 lao động, Hàn Quốc hơn 10.800 người, Trung Quốc 1.920 lao động, Singapore hơn 1.770 lao động, Romania hơn 820 lao động và các thị trường khác.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,855 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,855 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17433
CAD 18604 18881 19500
CHF 31951 32332 32985
CNY 0 3570 3690
EUR 29911 30184 31214
GBP 35054 35448 36379
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15533 16117
SGD 19943 20225 20751
THB 718 781 834
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26280
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,935 25,935 26,280
USD(1-2-5) 24,898 - -
USD(10-20) 24,898 - -
GBP 35,438 35,534 36,399
HKD 3,268 3,278 3,375
CHF 32,222 32,323 33,113
JPY 177.51 177.83 185.26
THB 766.17 775.64 828.84
AUD 16,841 16,902 17,361
CAD 18,833 18,893 19,438
SGD 20,101 20,163 20,829
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,025 4,162
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,593 3,689
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,084
KRW 17.79 18.56 20.02
EUR 30,116 30,140 31,369
TWD 812.51 - 983.1
MYR 5,771.62 - 6,508.26
SAR - 6,845.88 7,201.7
KWD - 83,158 88,364
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,937 30,057 31,181
GBP 35,218 32,359 36,356
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 32,005 32,134 33,071
JPY 176.40 177.11 184.47
AUD 16,776 16,843 17,379
SGD 20,129 20,210 20,763
THB 782 785 820
CAD 18,805 18,881 19,411
NZD 15,589 16,099
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26280
AUD 16755 16855 17421
CAD 18790 18890 19446
CHF 32187 32217 33103
CNY 0 3608.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30189 30289 31061
GBP 35353 35403 36514
HKD 0 3330 0
JPY 176.99 177.99 184.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15634 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20102 20232 20962
THB 0 747.3 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10550000 10550000 12080000
Cập nhật: 27/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 09:00