Tin tức kinh tế ngày 7/9: Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực

20:00 | 07/09/2024

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực; Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản tăng mạnh về trị giá; 1.000 lao động Việt Nam có cơ hội sang Australia làm việc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/9.
Tin tức kinh tế ngày 7/9: Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực
Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2497,45 USD/ounce, giảm 18,71 USD so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2024 chiều 7/9, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn - Người phát ngôn của Chính phủ cho biết, trong tháng 8 kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực trong cả 3 khu vực.

Khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định. Khu vực công nghiệp phục hồi tốt, tháng 8 tăng 2% so với tháng 7 và tăng 9,5% so cùng kỳ; tính chung 8 tháng tăng 8,6%.

Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 tăng 7,9%; 8 tháng tăng 8,5%. Khách quốc tế 8 tháng đạt gần 11,4 triệu lượt, tăng 45,8% so với cùng kỳ 2023 và tăng 1% so với cùng kỳ 2019 (giai đoạn trước dịch Covid-19).

Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản tăng mạnh về trị giá

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tháng 7/2024, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản đạt 5,43 nghìn tấn, trị giá 29,1 triệu USD, giảm 6,5% về lượng nhưng tăng 10,3% về trị giá so với tháng 6/2024; so với tháng 7/2023 giảm 42,2% về lượng và giảm 0,4% về trị giá.

Lũy kế 7 tháng năm 2024, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản đạt 68,7 nghìn tấn, trị giá 268,4 triệu USD, giảm 1,8% về lượng, nhưng tăng 40,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu mặt hàng, tháng 7/2024, xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam sang Nhật Bản giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023, trong khi xuất khẩu cà phê Arabica lại tăng mạnh.

1.000 lao động Việt Nam có cơ hội sang Australia làm việc

Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 6/9, Bộ này và Đại sứ quán Australia tại Việt Nam đã công bố triển khai thực hiện hỗ trợ công dân Việt Nam đi làm việc trong ngành nông nghiệp tại Australia theo Chương trình Di chuyển lao động giữa Australia và Việt Nam.

Theo đó, Chính phủ Australia sẽ cho phép tối đa 1.000 lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại nước này tại cùng một thời điểm. Người lao động Việt Nam tham gia chương trình có thể làm công việc ngắn hạn (từ 6 đến 9 tháng), hoặc làm công việc dài hạn (từ 1 đến 4 năm).

Vị trí việc làm của người lao động Việt Nam chỉ yêu cầu có kỹ năng nghề thấp, đến bán lành nghề trong ngành nông nghiệp như trồng trọt, chế biến thịt, thủy sản (bao gồm nuôi trồng thủy sản), và lâm nghiệp.

Hàng hóa thiết yếu, lương thực thực phẩm được đảm bảo

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, tình hình cung ứng hàng hóa thiết yếu lương thực, thực phẩm, xăng dầu cơ bản đảm bảo tại các tỉnh, thành phố chịu ảnh hưởng mạnh do bão số 3.

Theo báo cáo nhanh từ Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương, sáng ngày 7/9/2024, tại các địa phương, các siêu thị, cửa hàng, quầy hàng tại chợ truyền thống vẫn tiếp mở hàng kinh doanh, hoạt động mua bán diễn ra đã giảm nhiều so với cuối giờ chiều ngày hôm qua.

Các siêu thị đã có phương án chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào ngay tại thời điểm tối muộn ngày 6 tháng 9 năm 2024. Trong hệ thống siêu thị, nguồn hàng vẫn phong phú, đa dạng, giá bán ổn định do các nhà cung cấp lớn và nhà cung cấp địa phương giao hàng từ tối 6/9/2024 và sáng sớm ngày 7/9/2024 tiếp tục giao bổ sung.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 14/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 83.300
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 83.300
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 83.300
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 83.300
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 82.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 82.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 76.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 62.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 56.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 54.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 50.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 48.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 34.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 31.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 27.540
Cập nhật: 14/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 8,350
Trang sức 99.9 8,160 8,340
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 14/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 14/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 14/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 14/10/2024 03:00