Tin tức kinh tế ngày 7/9: Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực

20:00 | 07/09/2024

31 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực; Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản tăng mạnh về trị giá; 1.000 lao động Việt Nam có cơ hội sang Australia làm việc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/9.
Tin tức kinh tế ngày 7/9: Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực
Nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2497,45 USD/ounce, giảm 18,71 USD so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2024 chiều 7/9, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn - Người phát ngôn của Chính phủ cho biết, trong tháng 8 kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng tích cực trong cả 3 khu vực.

Khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định. Khu vực công nghiệp phục hồi tốt, tháng 8 tăng 2% so với tháng 7 và tăng 9,5% so cùng kỳ; tính chung 8 tháng tăng 8,6%.

Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 tăng 7,9%; 8 tháng tăng 8,5%. Khách quốc tế 8 tháng đạt gần 11,4 triệu lượt, tăng 45,8% so với cùng kỳ 2023 và tăng 1% so với cùng kỳ 2019 (giai đoạn trước dịch Covid-19).

Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản tăng mạnh về trị giá

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tháng 7/2024, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản đạt 5,43 nghìn tấn, trị giá 29,1 triệu USD, giảm 6,5% về lượng nhưng tăng 10,3% về trị giá so với tháng 6/2024; so với tháng 7/2023 giảm 42,2% về lượng và giảm 0,4% về trị giá.

Lũy kế 7 tháng năm 2024, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản đạt 68,7 nghìn tấn, trị giá 268,4 triệu USD, giảm 1,8% về lượng, nhưng tăng 40,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu mặt hàng, tháng 7/2024, xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam sang Nhật Bản giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023, trong khi xuất khẩu cà phê Arabica lại tăng mạnh.

1.000 lao động Việt Nam có cơ hội sang Australia làm việc

Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 6/9, Bộ này và Đại sứ quán Australia tại Việt Nam đã công bố triển khai thực hiện hỗ trợ công dân Việt Nam đi làm việc trong ngành nông nghiệp tại Australia theo Chương trình Di chuyển lao động giữa Australia và Việt Nam.

Theo đó, Chính phủ Australia sẽ cho phép tối đa 1.000 lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại nước này tại cùng một thời điểm. Người lao động Việt Nam tham gia chương trình có thể làm công việc ngắn hạn (từ 6 đến 9 tháng), hoặc làm công việc dài hạn (từ 1 đến 4 năm).

Vị trí việc làm của người lao động Việt Nam chỉ yêu cầu có kỹ năng nghề thấp, đến bán lành nghề trong ngành nông nghiệp như trồng trọt, chế biến thịt, thủy sản (bao gồm nuôi trồng thủy sản), và lâm nghiệp.

Hàng hóa thiết yếu, lương thực thực phẩm được đảm bảo

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, tình hình cung ứng hàng hóa thiết yếu lương thực, thực phẩm, xăng dầu cơ bản đảm bảo tại các tỉnh, thành phố chịu ảnh hưởng mạnh do bão số 3.

Theo báo cáo nhanh từ Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương, sáng ngày 7/9/2024, tại các địa phương, các siêu thị, cửa hàng, quầy hàng tại chợ truyền thống vẫn tiếp mở hàng kinh doanh, hoạt động mua bán diễn ra đã giảm nhiều so với cuối giờ chiều ngày hôm qua.

Các siêu thị đã có phương án chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào ngay tại thời điểm tối muộn ngày 6 tháng 9 năm 2024. Trong hệ thống siêu thị, nguồn hàng vẫn phong phú, đa dạng, giá bán ổn định do các nhà cung cấp lớn và nhà cung cấp địa phương giao hàng từ tối 6/9/2024 và sáng sớm ngày 7/9/2024 tiếp tục giao bổ sung.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 ▼200K 77.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 ▼200K 77.820 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 ▼200K 77.220 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 ▼180K 71.460 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 ▼150K 58.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 ▼140K 53.120 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 ▼130K 50.790 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 ▼120K 47.670 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 ▼120K 45.720 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 ▼80K 32.560 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 ▼80K 29.360 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 ▼60K 25.860 ▼60K
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 07/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 07/09/2024 22:00