Lương lao động bằng 1/3 Trung Quốc, Việt Nam có lợi thế hút "đại bàng"

07:25 | 04/12/2020

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, yếu tố chi phí lao động và thuế quan đang tiếp tục giúp Việt Nam trở thành điểm đến sáng giá trong làn sóng dịch chuyển của các doanh nghiệp nước ngoài ra khỏi Trung Quốc.

2 yếu tố quan trọng của Việt Nam trong cuộc đua hút vốn dịch chuyển từ Trung Quốc

Dữ liệu từ báo cáo thị trường bất động sản Việt Nam 2020 mới đây của Savills cho biết, các doanh nghiệp nước ngoài tiếp tục đẩy mạnh sự dịch chuyển ra khỏi Trung Quốc và Việt Nam trở thành một điểm đến thay thế cho các cơ sở sản xuất này.

Nhận định về xu hướng dịch chuyển dòng tiền đầu tư trong quý cuối năm 2020, bà Hoàng Nguyệt Minh, Phó giám đốc Bộ phận Đầu tư - Savills Hà Nội cho rằng Việt Nam có nhiều lợi thế.

"Lợi thế không chỉ đến từ các hiệp định thương mại với với cam kết thuế quan mà còn ở yếu tố chi phí lao động, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển", bà Minh nói.

Trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực trong cuộc đua hút dòng vốn dịch chuyển từ Trung Quốc, Việt Nam có 2 yếu tố đáng chú ý.

Lương lao động bằng 1/3 Trung Quốc, Việt Nam có lợi thế hút đại bàng - 1
Dù mức lương nhân công ngành sản xuất Việt Nam đã tăng lên 252 USD/tháng thì đây vẫn là một con số tương đối thấp so với các nước trong khu vực, so với Trung Quốc là 968 USD/tháng, Malaysia là 766 USD/tháng.

Thứ nhất, Việt Nam là một trong những nước có chính sách thuế cạnh tranh nhất Châu Á. Các công ty có thể hưởng lợi từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), miễn thuế nhập khẩu tài sản cố định và miễn tiền thuê đất. Các ưu đãi đáng chú ý bao gồm miễn 20% thuế TNDN trong hai năm đầu tiên và giảm 50% trong bốn năm tiếp theo.

Bên cạnh đó, các ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho các ngành công nghiệp được Chính phủ ưu tiên, như Công nghiệp 4.0 hoặc các ngành hỗ trợ sản xuất công nghệ cao; cũng như những dự án tại các đặc khu kinh tế (SEZ) hoặc tại các vùng kinh tế - xã hội còn khó khăn; và các dự án quy mô lớn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của Chính phủ về tổng vốn đầu tư, doanh thu và số lượng lao động.

Các dự án đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên có thể được hưởng thuế TNDN ở mức 10% trong 15 năm, miễn thuế TNDN 4 năm; và giảm thuế 50% trong 9 năm tiếp theo.

Theo "Khảo sát Chi phí Xây dựng năm 2019" của Turner & Townsend, Việt Nam cũng là một trong những thị trường có chi phí xây dựng công nghiệp cạnh tranh nhất.

Cụ thể tại TP.HCM, chi phí xây dựng trung bình các nhà xưởng và nhà kho cơ bản là 352 USD/m2; các nhà máy và trung tâm phân phối lớn là 412 USD/m2; và các nhà máy công nghệ cao là 618 USD/m2.

Thứ hai, các công ty đa quốc gia sản xuất các sản phẩm có giá trị cao như đồ điện tử, với áp lực trong việc cắt giảm chi phí, sẽ có xu hướng dịch sản xuất sang Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các chuỗi cung ứng địa phương.

Theo chuyên gia Savills, lạm phát tiền lương có xu hướng tăng sau khi khủng hoảng toàn cầu giảm bớt. Chi phí lao động ở Trung Quốc đã cao gấp ba lần so với Việt Nam, việc này sẽ thúc đẩy các nhà sản xuất đa quốc gia xem xét chuyển đến các quốc gia Đông Nam Á, nơi có chi phí lao động thấp hơn.

Loạt đại bàng sẽ đến Việt Nam

Dẫn chứng về lợi thế nêu trên, Savills cho biết, trong đợt bùng phát dịch đầu tiên, một số nhà sản xuất đa quốc gia đã thông báo kế hoạch mở rộng, di chuyển sản xuất đến Việt Nam, điển hình như các nhà cung cấp linh kiện và lắp ráp cho Apple là Pegatron và Foxconn từ Đài Loan; Sharp, Nintendo và Komatsu từ Nhật Bản; và Lenovo từ Hồng Kông.

15 doanh nghiệp này bao gồm 9 doanh nghiệp vừa và nhỏ và 6 doanh nghiệp lớn, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp sản xuất thiết bị y tế, chất bán dẫn, điện thoại di động và linh kiện và máy điều hòa không khí.

Ngoài ra, JETRO cũng khẳng định sự dịch chuyển này được khuyến khích để cải thiện hiệu quả của chuỗi cung ứng, lấp đầy khoảng trống do ảnh hưởng của đại dịch, đồng thời tăng cường quan hệ kinh tế và công nghiệp với các nước ASEAN.

Tại Việt Nam, dù mức lương nhân công ngành sản xuất tăng từ 237 USD/tháng trong năm 2018 lên 252 USD/tháng thì theo chuyên gia Savills, đây vẫn là một con số tương đối thấp so với các nước trong khu vực, so với Trung Quốc là 968 USD/tháng, Malaysia là 766 USD/tháng.

"Trong khi chi phí nhân công không thúc đẩy sự tăng trưởng công nghiệp bền vững, nhưng nó vẫn là yếu tố quan trọng đối với các ngành có giá trị thấp như dệt may và đồ nội thất", chuyên gia Savills cho biết.

Bên cạnh đó, Việt Nam đang chuyển trọng tâm sang thu hút các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn như công nghệ cao hoặc hỗ trợ sản xuất công nghệ cao, các công ty này có thể buộc phải chuyển ra các địa điểm khác ở Đông Nam Á. Khi quá trình chuyển đổi sang các ngành có giá trị cao hơn tiếp tục, trọng tâm sẽ chuyển dịch từ nguồn cung lực lượng lao động sang chất lượng lao động.

Để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng lao động của các dự án có giá trị cao hơn, điều cần thiết là phải tiếp tục đầu tư vào giáo dục, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, toán học và khoa học. Tuy nhiên, vấn đề này đã được Chính phủ Việt Nam ghi nhận với việc cam kết lập một kế hoạch phát triển kỹ năng quốc gia như một phần của Khuyến nghị Chiến lược FDI từ 2020 đến 2030.

"Sự phụ thuộc của khu vực vào chuỗi cung ứng di dời ra khỏi Trung Quốc ngày càng rõ ràng với nhiều chủ đầu tư kỳ vọng vào một năm sôi nổi hơn khi các hạn chế được dỡ bỏ", chuyên gia Savills nhận định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.700
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.700 116.700
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.700
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.700 116.700
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16364 16631 17211
CAD 18519 18796 19411
CHF 31320 31699 32351
CNY 0 3570 3690
EUR 29350 29620 30647
GBP 34263 34654 35598
HKD 0 3197 3400
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15296 15890
SGD 19747 20028 20554
THB 712 776 830
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26276
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,525 34,618 35,482
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,407 31,504 32,281
JPY 176.37 176.69 184.14
THB 755.85 765.19 818.89
AUD 16,610 16,670 17,135
CAD 18,704 18,764 19,315
SGD 19,868 19,930 20,598
SEK - 2,648 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,939 4,075
NOK - 2,561 2,650
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,825
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 29,466 29,489 30,708
TWD 796.07 - 963.1
MYR 5,722.77 - 6,456.85
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,902 88,143
XAU - - -
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26270
AUD 16537 16637 17210
CAD 18696 18796 19348
CHF 31543 31573 32463
CNY 0 3599.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29620 29720 30493
GBP 34571 34621 35727
HKD 0 3320 0
JPY 176.07 177.07 183.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15407 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19898 20028 20761
THB 0 741.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 20/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,240
USD20 25,950 26,000 26,240
USD1 25,950 26,000 26,240
AUD 16,579 16,729 17,800
EUR 29,613 29,763 30,970
CAD 18,628 18,728 20,045
SGD 19,967 20,117 20,590
JPY 176.83 178.33 182.94
GBP 34,564 34,714 35,497
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 02:00