Lương kỹ sư ở TPHCM 4.000 USD, làn sóng dịch chuyển từ Trung Quốc bắt đầu?

06:30 | 29/04/2019

938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Làn sóng dịch chuyển các dây chuyền, nhà máy từ Trung Quốc tiếp tục đổ dồn vào thị trường Việt Nam, đăc biệt ngành công nghiệp phụ trợ, ngành gỗ nội thất. Tại TPHCM, vị trí kỹ sư có thể được trả mức lương là 4.000 USD, cấp quản lý có vị trí trả đến 8.000 USD.

Một báo cáo vừa được Navigos Search công bố gần đây cho thấy, trong quý I/2019, thị trường lao động của Việt Nam ghi nhận những yêu cầu mới trong tuyển dụng và có một số tác động do làn sóng dịch chuyển nhà máy từ Trung Quốc.

Lương kỹ sư ở TPHCM 4.000 USD, làn sóng dịch chuyển từ Trung Quốc bắt đầu?
Nhu cầu với nhân sự cấp cao, kỹ sư đang khá "nóng"

Quý 1 năm nay, làn sóng các doanh nghiệp đa quốc gia lần đầu tiên mở văn phòng tại Việt Nam nở rộ, đáng kể đến là trong lĩnh vực thực phẩm, nước giải khát, bia rượu và mỹ phẩm.

Mô hình nắm quyền quản lý kinh doanh trực tiếp này của các công ty nước ngoài nhằm đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh, quảng bá thương hiệu, làm các chương trình khuyến mãi… dẫn đến việc tăng mạnh trong nhu cầu tuyển dụng các vị trí liên quan đến khối kinh doanh và marketing từ cấp nhân viên đến vị trí quản lý cấp cao.

Đặc biệt, các kỹ năng liên quan đến tiếp thị số và thương mại điện tử cũng được nhà tuyển dụng ưu tiên trước xu thế thiết yếu của 4.0. Các vị trí thuộc khối văn phòng hỗ trợ cũng có nhu cầu tuyển dụng tăng, bao gồm các vị trí như nhân sự, hành chính, tài chính, kế toán.

Làn sóng dịch chuyển các dây chuyền, nhà máy từ Trung Quốc tiếp tục đổ dồn vào thị trường Việt Nam, đăc biệt ngành công nghiệp phụ trợ, ngành gỗ nội thất.

Navigos ghi nhận nhiều dự án các nhà máy mới vào Việt Nam dự kiến sẽ mở rộng qui mô nhân sự đến gấp đôi, hoặc gấp ba lần trong năm, đặc biệt là lĩnh vực thiết bị điện tử, sản xuất linh kiện cao cấp…

Nhu cầu tăng trưởng qui mô đột biến này do doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng nhà máy hoặc tái cấu trúc, dẫn tới thách thức lớn cho nhà tuyển dụng trong việc thu hút và giữ chân ứng viên, xuất hiện làn sóng dịch chuyển ứng viên giữa các nhà máy trong cùng một ngành.

Các vị trí có nhu cầu tuyển dụng nhiều chủ yếu là vị trí giám sát và cấp quản lý, dự kiến các nhu cầu tuyển dụng vẫn sẽ tăng đều cho đến khi các công ty hoạt động ổn định. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Trung Quốc cũng yêu cầu tuyển dụng các ứng viên phải nói được tiếng Hoa.

Tại khu vực TPHCM, so với các ngành khác, sản xuất và công nghiệp là lĩnh vực được ghi nhận đang trả mức lương cao nhất cho rất nhiều vị trí cấp trung và cấp cao tại đây. Vị trí kỹ sư có thể được trả mức lương là 4.000 USD, cấp quản lý có vị trí trả đến 8.000 USD – đơn vị chủ quản trang tìm kiếm việc làm Vietnamworks cho hay.

Cũng theo ghi nhận của Navigos, có những thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực địa ốc diễn ra từ cuối năm 2018 và hoàn tất trong năm 2019 nhưng chưa được truyền thông rộng rãi. Việt Nam được nhìn nhận là địa điểm thu hút nguồn vốn cho M&A của nhiều nhà đầu tư đến từ châu Á.

Thị trường bất động sản Việt Nam tiếp tục được dự báo sẽ tăng trưởng ổn định ở mức 15% nhờ sự tiếp sức của dòng vốn ngoại đang đổ vào mạnh mẽ và sự đi lên của các thị trường cận vùng trung tâm như Long An, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận, Đà Nẵng…

Điều này cũng kéo theo nhu cầu tuyển dụng các vị trí cấp cao như Phó Tổng giám đốc và Tổng giám đốc, các vị trí CFO (Giám đốc tài chính), COO (Giám đốc hoạt động), Country Manager (Giám đốc quốc gia hoặc Trưởng đại diện) để phục vụ cho việc phát triển doanh nghiệp hoặc thay thế mới.

Theo Dân trí

'Lương kỹ sư phần mềm 8-10 triệu đồng thì sống sao?'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00