Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC

13:30 | 21/12/2023

908 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại báo cáo Tình hình triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây dựng đề xuất chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (Hancorp) về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn (SCIC) vào giai đoạn 2024 - 2025 thay vì năm 2023 như kế hoạch.
Xử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựngXử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng
3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 20243 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024
Yêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệpYêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệp

Mới đây, Bộ Xây dựng có báo cáo Tình hình triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu. Theo đó, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phê duyệt Đề án (doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và có ý kiến chấp thuận để Người dại diện phần vốn nhà nước thực hiện biểu quyết thông qua Đề án tại Đại hội đồng cổ đông theo thẩm quyền (doanh nghiệp cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) đối với 5 Tổng công ty do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu, gồm: Tổng công ty TNHH Một thành viên (Xi măng Việt Nam - Vicem, Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Hud) do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; 3 Tổng công ty - CTCP (Lắp máy Việt Nam - Lilama, Cơ khí xây dựng - Coma, Xây dựng Hà Nội - Hancorp) do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC
Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bộ Xây dựng cho biết, tính đến thời điểm này, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại Tổng công ty HUD giai đoạn 2021-20254; đang thẩm định Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Vicem giai đoạn 2021-2025, dự kiến phê duyệt trong quý 4 năm 2023.

Bộ Xây dựng đã có văn bản chấp thuận Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Coma giai đoạn 2021-2025; Đề án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua và Tổng công ty đang tổ chức triển khai thực hiện.

Bộ Xây dựng đã có văn bản chấp thuận Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Lilama giai đoạn 2021-2025 để Người đại diện phần vốn nhà nước tại Tổng công ty biểu quyết theo thẩm quyền tại Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, đơn vị đang triển khai thực hiện.

Đối với Tổng công ty Hancorp, theo kế hoạch chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty HANCORP về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong năm 2023.

Bộ Xây dựng đang xem xét nội dung Đề án cơ cấu lại Hancorp giai đoạn 2021-2025. Lý do: Khi xây dựng Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025, Bộ Xây dựng đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Hancorp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn (SCIC). Tuy nhiên theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, chưa có kế hoạch cụ thể chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại HANCORP về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Do vậy Bộ Xây dựng đã có các văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc này.

Về cổ phần hóa, theo Bộ Xây dựng, đối với Tổng công ty Vicem giai đoạn 2022-2025, nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hiện nay, doanh nghiệp đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên theo quy định của pháp luật.

Tổng công ty HUD đã lập kế hoạch, tiến độ cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty; đang tập trung hoàn thành công tác sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định và triển khai các công việc cần thiết chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa Công ty mẹ theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Về thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đối với Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Phương án chuyển nhượng và công bố giá khởi điểm chuyển nhượng vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. Hiện nay, Người đại diện phần vốn nhà nước (theo ủy quyền của Bộ Xây dựng), Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đang khẩn trương triển khai các thủ tục theo quy định để tổ chức bán đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước tại Tổng công ty theo phương thức “đấu giá công khai thông thường” tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, phấn đấu hoàn thành trước ngày 31/12/2023.

Đối với Tổng công ty Lilama và Tổng công ty Coma, Bộ Xây dựng cho biết, theo kế hoạch được phê duyệt, việc thoái giảm vốn nhà nước về 51% (đối với Lilama) và thoái toàn bộ (đối với Coma) được thực hiện trong giai đoạn 2024 - 2025. Bộ Xây dựng đã chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp triển khai thực hiện các công việc cần thiết theo đúng quy định và kế hoạch được phê duyệt.

Đáng chú ý, Bộ Xây dựng cũng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và SCIC rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định về Danh mục các doanh nghiệp thực hiện chuyển giao về SCIC giai đoạn 2024 - 2025 trong đó bổ sung Tổng công ty Hancorp vào danh mục đơn vị chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu từ Bộ Xây dựng về SCIC giai đoạn 2024 - 2025.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,460 ▲160K 10,690 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 10,450 ▲160K 10,680 ▲130K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
TPHCM - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Hà Nội - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Đà Nẵng - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Miền Tây - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 104.700 ▲1900K 107.200 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 104.590 ▲1890K 107.090 ▲1890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 103.940 ▲1880K 106.440 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 103.730 ▲1880K 106.230 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.050 ▲1420K 80.550 ▲1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.360 ▲1110K 62.860 ▲1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.250 ▲790K 44.750 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 95.800 ▲1740K 98.300 ▲1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▲1160K 65.540 ▲1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.330 ▲1230K 69.830 ▲1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.550 ▲1300K 73.050 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.850 ▲710K 40.350 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 33.030 ▲630K 35.530 ▲630K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,310 ▲160K 10,790 ▲150K
Trang sức 99.9 10,300 ▲160K 10,780 ▲150K
NL 99.99 10,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,310 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15859 16125 16700
CAD 17977 18252 18873
CHF 30911 31288 31946
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28873 29908
GBP 33408 33796 34738
HKD 0 3198 3400
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14920 15513
SGD 19077 19356 19875
THB 689 752 805
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,640 25,640 26,000
USD(1-2-5) 24,614 - -
USD(10-20) 24,614 - -
GBP 33,756 33,847 34,764
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 31,083 31,180 32,055
JPY 177.12 177.44 185.38
THB 737.72 746.83 799.83
AUD 16,152 16,211 16,651
CAD 18,259 18,318 18,811
SGD 19,282 19,342 19,946
SEK - 2,572 2,662
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,379 2,470
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,898 15,037 15,478
KRW 16.78 17.5 18.79
EUR 28,786 28,809 30,037
TWD 717.28 - 868.42
MYR 5,463.27 - 6,164.68
SAR - 6,765.13 7,121.36
KWD - 81,846 87,174
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25640 25640 26000
AUD 16030 16130 16698
CAD 18160 18260 18817
CHF 31180 31210 32084
CNY 0 3491.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28796 28896 29774
GBP 33719 33769 34882
HKD 0 3320 0
JPY 177.84 178.34 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19233 19363 20095
THB 0 716.9 0
TWD 0 770 0
XAU 10700000 10700000 11100000
XBJ 10000000 10000000 11100000
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,650 25,700 25,980
USD20 25,650 25,700 25,980
USD1 25,650 25,700 25,980
AUD 16,080 16,230 17,303
EUR 28,941 29,091 30,269
CAD 18,116 18,216 19,531
SGD 19,310 19,460 19,934
JPY 177.7 179.2 183.9
GBP 33,804 33,954 34,851
XAU 10,678,000 0 10,982,000
CNY 0 3,376 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 09:00