Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm, chi phí dự phòng tăng

18:43 | 21/10/2020

148 lượt xem
|
Chi phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro được các ngân hàng tăng mạnh đã ảnh hưởng lớn đến con số lợi nhuận trong 9 tháng qua.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý 3 của Vietcombank cho thấy, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sụt giảm 22% so với cùng kỳ, đạt 4.938 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thu nhập hoạt động sụt giảm trong khi chi phí hoạt động và chi phí dự phòng đều tăng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank đạt 15.965 tỷ đồng, giảm 9,35% so với cùng kỳ; lãi ròng 9 tháng đạt 12.779 tỷ đồng, giảm 9,5%. Dù vậy, với kết quả này, Vietcombank vẫn đang là ngân hàng dẫn đầu hệ thống về con số lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế 9 tháng qua của Sacombank đạt 2.325 tỷ đồng, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng quý 3, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sụt giảm 13% so với cùng kỳ, đạt 897 tỷ đồng. Nguyên nhân sụt giảm chủ yếu do chi phí dự phòng tăng mạnh.

Mặc dù lợi nhuận sụt giảm nhưng ngân hàng cũng đã hoàn thành được hơn 90% kế hoạch cả năm.

Do thu nhập lãi thuần sụt giảm, chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên 761 tỷ đồng và trích lập 83 tỷ đồng cho chi phí dự phòng rủi ro, nên lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng của Kienlongbank đạt 144,6 tỷ đồng, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm, chi phí dự phòng tăng - 1
Nhiều chuyên gia dự báo, lợi nhuận ngành ngân hàng sẽ giảm trong năm nay, khi nợ xấu tăng, ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, bên cạnh các biện pháp giãn, hoãn nợ, miễn giảm lãi vay (ảnh minh họa)

Vượt kế hoạch cả năm nhưng quý 3/2020, Ngân hàng Sài Gòn Công thương (SGB) ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 52 tỷ đồng, giảm 61% so với cùng kỳ năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu do thu nhập lãi thuần giảm mạnh 36% chỉ đạt 134 tỷ đồng, trong khi các mảng kinh doanh khác cũng không có tăng trưởng đột biến. Ngân hàng đã tăng chi phí dự phòng rủi ro trong quý 3/2020 lên 21 tỷ đồng, gần gấp đôi cùng kỳ. 9 tháng đầu năm, tổng thu nhập hoạt động của Saigonbank đạt hơn 560 tỷ đồng, giảm 7,6% so với cùng kỳ...

Dù lợi nhuận của một số ngân hàng có sụt giảm do chi phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro tăng nhưng nhìn chung bức tranh lợi nhuận ngân hàng 9 tháng qua vẫn cho thấy nhiều dấu hiệu khả quan.

Theo số liệu của VPBank, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sau 9 tháng đã đạt 92% kế hoạch đề ra hồi đầu năm, tương đương mức gần 9.400 tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 30% so với cùng kỳ. Trong đó lợi nhuận của ngân hàng mẹ đạt hơn 6.200 tỷ đồng, đóng góp 66% vào lợi nhuận hợp nhất.

Cũng trong thời gian qua, ngân hàng này cũng gia tăng chi phí dự phòng hợp nhất thêm 14,4% so với cùng kỳ (sau khi đã loại trừ khoản chi phí dự phòng cho VAMC).

Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng Hàng hải (MSB) đạt trên 1.666 tỷ đồng, bằng 156,6% cùng kỳ 2019 và vượt 16% kế hoạch cả năm; lợi nhuận sau thuế đạt hơn 1.327 tỷ đồng.

Theo lý giải của ngân hàng, việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng nâng cao hiệu quả là nhân tố quan trọng giúp MSB giảm chi phí vốn và đem lại sự tăng trưởng trong tổng thu nhập thuần từ lãi và phí của ngân hàng.

Thông tin mới nhất từ LienVietPostBank cho biết, đến hết quý 3, lợi nhuận lũy kế của ngân hàng đã vượt kế hoạch cả năm 2020 khi đạt hơn 1.740 tỷ đồng.

"Dự báo quý cuối năm, nền kinh tế tiếp tục phục hồi, nhu cầu vay kinh doanh, vay tiêu dùng sẽ tăng mạnh trở lại, nhiều khả năng lợi nhuận trước thuế năm 2020 sẽ vượt kết quả năm 2019 và đạt mức cao nhất trong 12 năm hoạt động của ngân hàng", lãnh đạo LienVietPostBank cho biết.

Theo một số thông tin vừa cập nhật, kết thúc quý 3, tổng thu nhập hoạt động của TPBank đạt 7.103 tỷ đồng, tăng 22,79% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả trên đã mang lại cho ngân hàng này 3.024 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 25,78% so với cùng kỳ năm trước và tương đương 74,33% kết hoạch cả năm đã được đại hội đồng cổ đông phê duyệt...

Theo dự báo của giới chuyên gia, lợi nhuận ngành ngân hàng sẽ giảm trong năm nay, khi nợ xấu tăng, ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, bên cạnh các biện pháp giãn, hoãn nợ, miễn giảm lãi vay.

Trung tâm Phân tích Chứng khoán SSI - SSI Research cho rằng: Dù lãi trước thuế năm 2020 của các ngân hàng có thể giảm, nhưng sang năm 2021, khi hoàn thành việc hỗ trợ khách hàng, lợi nhuận ngân hàng quốc doanh ước tính sẽ tăng 23% trong khi nhóm ngân hàng thương mại cổ phần tăng 11,2%.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26340
AUD 16776 16876 17482
CAD 18444 18544 19148
CHF 32803 32833 33720
CNY 0 3661.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30265 30295 31318
GBP 34861 34911 36033
HKD 0 3390 0
JPY 171.16 171.66 178.67
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14901 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19951 20081 20814
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14000000 14000000 16700000
SBJ 13000000 13000000 16700000
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 09:00