Loạt tỷ phú mất tiền sáng cuối tuần, tài khoản đại gia 40 tuổi vẫn “rủng rỉnh”

14:29 | 09/11/2018

402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp thị trường trồi sụt không ổn định, YEG của Yeah1 vẫn tiếp đà tăng phiên thứ tư lên 288.800 đồng/cổ phiếu. Tính đến thời điểm này, YEG đã tăng mạnh gần 21% trong vòng 1 tháng giao dịch và tăng tới 46,6% trong 3 tháng qua.
loat ty phu mat tien sang cuoi tuan tai khoan dai gia 40 tuoi van rung rinh
YEG đang có chuỗi giao dịch khá ấn tượng, liên tục tăng giá

Thanh khoản thị trường trong sáng nay (9/11) dường như đã có sự cải thiện so với sáng hôm qua với 77,73 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.425,03 tỷ đồng; 16,48 triệu cổ phiếu tương ứng 180,25 tỷ đồng trên HNX.

Tuy nhiên, áp lực bán ra vẫn rất lớn khiến cả hai chỉ số đều giảm khá sâu. VN-Index mất 6,92 điểm tương ứng 0,75% còn 919,37 điểm trong bối cảnh sàn HSX có tới 171 mã giảm giá so với 78 mã tăng. HNX-Index cũng đánh rơi 0,85 điểm tương ứng 0,81% còn 103,69 điểm với 79 mã giảm so với 42 mã tăng.

Trong phiên này, GAS mất 2.100 đồng kéo sụt VN-Index 1,25 điểm. Ngoài ra, VNM, VCB, HPG, MSN, TCB… cũng mất giá mạnh.

Cụ thể, sáng nay SAB mất 2.400 đồng, MSN mất 1.500 đồng, PNJ mất 1.400 đồng, VJC mất 1.300 đồng, HPG mất 900 đồng, ROS, VCI… cùng sụt giảm. Việc cổ phiếu giảm sâu đã tác động tiêu cực đến giá trị tài sản trong cổ phiếu của các tỷ phú chứng khoán như bà Cao Thị Ngọc Dung, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Trần Đình Long, ông Trịnh Văn Quyết, ông Tô Hải…

Ngược lại, VHM tăng nhẹ 800 đồng nhưng vẫn đóng góp lớn nhất cho cho VN-Index (góp vào 0,83 điểm). Ngoài ra còn có BVH, NVL, HNG… tăng giá, song mức tăng tại các mã này chưa đủ sức tác động mạnh lên chỉ số chung.

Bất chấp thị trường trồi sụt không ổn định, YEG của Yeah1 vẫn tiếp đà tăng phiên thứ 4, tăng 1.800 đồng tương ứng 0,63% lên 288.800 đồng/cổ phiếu. Tính đến thời điểm này, YEG đã tăng mạnh gần 21% trong vòng 1 tháng giao dịch và tăng tới 46,6% trong 3 tháng qua. Giá trị tài sản trên thị trường chứng khoán của "ông chủ" Yeah1 Nguyễn Ảnh Nhượng Tống theo đó cũng tăng mạnh theo.

Nhìn chung, trong thời điểm hiện tại, VN-Index đã bớt lệ thuộc vào diễn biến của các mã vốn hoá lớn. Tuy nhiên, xu hướng chung vẫn đang bất lợi.

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) đánh giá, sau giai đoạn lao dốc mạnh của VN-Index trong tháng 10 và cũng đồng pha với những diễn biến tiêu cực ở các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới, chỉ số chung vẫn đang có xu hướng dao động tích lũy để ổn định lại mặt bằng giá.

VCBS cho rằng nhịp điều chỉnh giảm trong tháng trước là tất yếu sau một giai đoạn hồi phục tương đối tích cực trước đó, nhưng mức độ đã phần nào bị khuếch đại lên bởi bối cảnh bất ổn trên thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên, tâm lý nhà đầu tư nhìn chung đã và đang dần ổn định trở lại, theo đó công ty này kỳ vọng VN-Index sẽ có những diễn biến tích cực hơn trong các tháng còn lại của năm nay.

Trong khi đó, ông Anirban Lahiri – Giám đốc Phân tích của Công ty chứng khoán VNDirect, với hơn một nửa tổng số doanh nghiệp được các công ty chứng khoán theo dõi có tăng trưởng lợi nhuận vượt dự báo, có vẻ như thị trường đang nằm trong vùng quá bán.

Tuy nhiên với rủi ro còn treo lơ lửng về triển vọng kinh tế toàn cầu và định giá của thị trường cổ phiếu, vị chuyên gia khuyên nhà đầu tư nên tận dụng mọi cơ hội khi thị trường tạm phục hồi để tái cơ cấu danh mục.

Theo Dân trí

loat ty phu mat tien sang cuoi tuan tai khoan dai gia 40 tuoi van rung rinh Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
loat ty phu mat tien sang cuoi tuan tai khoan dai gia 40 tuoi van rung rinh Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
loat ty phu mat tien sang cuoi tuan tai khoan dai gia 40 tuoi van rung rinh Nghi án “thổi giá” cổ phiếu, trùm truyền thông lao đao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:00