Chủ tịch, CEO Yeah1 dồn dập rút vốn ngay lúc công ty "chìm" trong khó khăn

17:32 | 07/01/2022

112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong thời gian ngắn, lần lượt Tổng giám đốc Đào Phúc Trí rồi đến Chủ tịch Yeah1 Nguyễn Ảnh Nhượng Tống muốn thoái vốn khỏi công ty khi nguy cơ hủy niêm yết đang treo lơ lửng.

Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Yeah1 (mã chứng khoán: YEG) Nguyễn Ảnh Nhượng Tống vừa thông báo bán 3,7 triệu cổ phiếu trong thời gian từ ngày 10/1 đến 30/1 theo phương thức thỏa thuận để giảm tỷ lệ nắm giữ.

Hiện tại, ông Tống là cổ đông lớn nhất tại Yeah1 với 7,7 triệu cổ phiếu, tương đương 24,7% cổ phần. Nếu chuyển nhượng hết 3,7 triệu cổ phiếu đăng ký, ông Tống chỉ còn sở hữu 4 triệu cổ phiếu, tương ứng 12,9% cổ phần Yeah1.

Đáng chú ý, ngay trước đó, Tổng giám đốc Yeah1 Đào Phúc Trí cũng đã bán 1,2 triệu cổ phiếu YEG trên tổng số 1,5 triệu cổ phiếu sở hữu theo hình thức thỏa thuận. Sau giao dịch vào cuối tháng 12, tỷ lệ sở hữu của ông Trí tại Yeah1 từ 4,8% cổ phần xuống còn 1,1% cổ phần.

Cả Chủ tịch lẫn Tổng Giám đốc Yeah1 cùng bán ra hàng triệu cổ phiếu YEG khi thị giá mã này bật tăng sau thời gian dài ì ạch đi ngang. So với thời điểm đầu tháng 12/2021, cổ phiếu YEG tăng giá khoảng 40%.

Tạm tính theo thị giá hiện tại hơn 23.000 đồng/cổ phiếu, số tiền ông Trí thu về khi bán 1,2 triệu cổ phiếu ước tính hơn 25 tỷ đồng. Còn số cổ phiếu ông Tống chuẩn bị chuyển nhượng có giá trị không dưới 85 tỷ đồng.

Chủ tịch, CEO Yeah1 dồn dập rút vốn ngay lúc công ty chìm trong khó khăn - 1
Diễn biến giá cổ phiếu YEG trong một năm qua (Ảnh: TV).

Cả hai nhân sự lãnh đạo cấp cao của Yeah1 đồng loạt muốn thoái vốn giữa lúc công ty đang gặp muôn vàn khó khăn.

Trước đó, bà Trần Uyên Phương, ái nữ của ông chủ hãng nước ngọt Tân Hiệp Phát, cũng đã rút vốn khỏi Yeah1, không còn là cổ đông lớn, chấp nhận bán lỗ cổ phiếu sau gần hai năm đầu tư. Bà Phương từng là cổ đông lớn thứ hai của công ty chỉ sau ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống.

Sau 9 tháng đầu năm, Yeah1 báo cáo doanh thu thuần 878 tỷ đồng, không chênh lệch nhiều so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, công ty lỗ ròng 254 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ 9 tháng 2020 vẫn lãi 16 tỷ đồng.

Chủ tịch, CEO Yeah1 dồn dập rút vốn ngay lúc công ty chìm trong khó khăn - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Yeah1 từng là hiện tượng trên sàn chứng khoán khi niêm yết trên vào tháng 6/2018. Những ngày đầu chào sàn HSX, thị giá YEG vượt 300.000 đồng/cổ phiếu, thuộc nhóm cổ phiếu đắt đỏ nhất trên thị trường chứng khoán.

Tuy nhiên, công ty bắt đầu lâm vào tình cảnh khó khăn từ năm 2019 khi bị YouTube chấm dứt hợp tác mạng đa kênh vì những vi phạm trong quản lý nội dung. Giá cổ phiếu YEG từ đây bắt đầu lao dốc.

Với thị giá hiện tại chỉ hơn 18.000 đồng/cổ phiếu, YEG đã mất hơn 90% so với thời điểm mới lên sàn.

Năm nay, Yeah1 đặt mục tiêu có lãi sau thuế 4 tỷ đồng. Công ty chỉ còn lại những tháng ngắn ngủi cuối năm để có thể hoàn thành kế hoạch. Trong trường hợp không tạo ra nguồn thu đột biến và tiếp tục lỗ năm thứ 3 liên tiếp, cổ phiếu YEG sẽ nằm trong diện bị hủy niêm yết.

Gần đây, ban lãnh đạo Yeah1 vừa thông qua kế hoạch chuyển nhượng phần vốn tại một loạt công ty con. Đây có thể là cách để công ty bù đắp phần nào sự hụt thu trong năm tài chính vừa qua.

Theo Dân trí

Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022
SHB phát hành thành công cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, nâng vốn điều lệ lên 26.674 tỷ đồngSHB phát hành thành công cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, nâng vốn điều lệ lên 26.674 tỷ đồng
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?
Gia nhập Gia nhập "đấu trường" đào bitcoin, cổ phiếu một công ty tăng gần 7.000%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 21:00