Lo ngại chuyển hướng sang Deutsche Bank

17:47 | 25/03/2023

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của Deutsche Bank đã giảm hơn 11% trong phiên cuối tuần sau khi hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) của ngân hàng này tăng đột biến và lo ngại chuyển hướng sang các ngân hàng châu Âu.

Cổ phiếu của ngân hàng Đức niêm yết trên sàn Frankfurt đã giảm phiên thứ 3 liên tiếp và hiện đã mất 1/5 giá trị chỉ trong tháng này.

CDS - một hình thức bảo hiểm cho các trái chủ trong trường hợp công ty vỡ nợ - đã tăng vọt lên 173 điểm cơ bản trong tối 23/3 từ mức 142 điểm cơ bản trong ngày trước đó.

Lo ngại chuyển hướng sang Deutsche Bank
Cổ phiếu của Deutsche Bank đã giảm phiên thứ 3 liên tiếp khi hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng tăng vọt (Ảnh: Reuters).

Deutsche Bank bị vạ lây?

Cuộc giải cứu khẩn cấp của UBS đối với Credit Suisse sau khi ngân hàng Mỹ SVB sụp đổ đã khiến giới đầu tư lo ngại về rủi ro lây lan trong lĩnh vực ngân hàng. Rủi ro này càng đáng ngại hơn khi mới đây, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) lại tiếp tục chính sách thắt chặt tiền tệ.

Mặc dù giới chức và ngân hàng trung ương Thụy Sĩ và các nước trên toàn cầu kỳ vọng thương vụ mua lại Credit Suisse của UBS sẽ giúp xoa dịu thị trường, song giới đầu tư vẫn cho rằng thỏa thuận này không đủ để làm giảm những căng thẳng trong lĩnh vực ngân hàng.

Trái phiếu bổ sung cấp 1 (AT1) của Deutsche Bank cũng đã bị bán tháo. Trái phiếu AT1 của ngân hàng Đức đã trở thành chủ đề bàn tán sau khi trái phiếu AT1 của Credit Suisse bị xóa sổ theo thỏa thuận giải cứu của UBS.

Trong phiên 24/3, cổ phiếu Deutsche Bank dẫn đầu đà giảm trong nhóm cổ phiếu ngân hàng châu Âu. Cổ phiếu của ngân hàng Đức Commerzbank, đối thủ của Deutsche Bank, giảm 9% trong khi cổ phiếu của Credit Suisse, Societe Generale và UBS sụt hơn 7%. Cổ phiếu của Barclays và BNP Paribas cũng mất 6% trong phiên cuối tuần.

Deutsche Bank đã báo lãi quý thứ 10 liên tiếp, sau khi hoàn tất quá trình tái cấu trúc trị giá hàng tỷ euro bắt đầu từ năm 2019 với mục đích giảm chi phí và cải thiện khả năng sinh lời. Ngân hàng này ghi nhận mức thu nhập ròng hàng năm là 5 tỷ euro (tức 5,4 tỷ USD) vào năm 2022, tăng 159% so với năm trước.

Tỷ lệ CET1 - thước đo thanh khoản của ngân hàng - ở mức 13,4% vào cuối năm 2022, trong khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LCR - thước đo đánh giá khả năng phòng thủ của ngân hàng trước rủi ro liên quan đến nợ xấu) là 142% và tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng (NSFR) ở mức 119%.

Những con số này, theo CNBC, cho thấy không có lý do gì để lo ngại về thanh khoản hay trạng thái thanh khoản của ngân hàng này.

Phát biểu trong một cuộc họp báo ngày 24/3, Thủ tướng Đức Olaf Scholz cũng cho biết Deutsche Bank đã "tổ chức lại và hiện đại hóa mô hình kinh doanh một cách triệt để và là ngân hàng có lợi nhuận cao". Ông cho rằng không có cơ sở để suy đoán về tương lai của ngân hàng này.

Tuy nhiên, phía Deutsche Bank chưa đưa ra bình luận gì về vấn đề này.

Rủi ro lây lan

Trong những tuần gần đây, giới chức ngân hàng và các chính phủ đã hành động để ngăn chặn rủi ro lây lan trong lĩnh vực ngân hàng.

Trong một lưu ý mới đây, Moody's cho rằng việc giải cứu này có thể đạt được thành công trên diện rộng.

"Tuy nhiên, trong một môi trường kinh tế không chắc chắn và niềm tin nhà đầu tư mong manh, có khả năng các nhà hoạch định chính sách sẽ không thể ngăn chặn được tình hình hỗn loạn hiện nay mà không gây ra những hậu quả nghiêm trọng và kéo dài trong và ngoài lĩnh vực ngân hàng", bộ phận chiến lược tín dụng của cơ quan xếp hạng tín nhiệm cho biết.

Moody's cho rằng thậm chí ngay cả trước khi những căng thẳng trong lĩnh vực ngân hàng trở nên trầm trọng thì các điều kiện tín dụng trên toàn cầu cũng sẽ suy yếu trong năm 2023 do lãi suất cao hơn trong khi tăng trưởng thấp hơn, bao gồm cả suy thoái ở một số nước.

Cơ quan này khuyến cáo, khi các ngân hàng trung ương tiếp tục kiềm chế lạm phát, điều kiện tài chính thắt chặt càng lâu, thì rủi ro "căng thẳng lan rộng ra ngoài lĩnh vực ngân hàng, gây thiệt cho kinh tế và tài chính càng lớn hơn".

Theo Dân trí

Nhiều ngân hàng cắt quan hệ làm ăn với ông TrumpNhiều ngân hàng cắt quan hệ làm ăn với ông Trump
Deutsche Bank dự đoán một kỷ nguyên rối loạn toàn cầuDeutsche Bank dự đoán một kỷ nguyên rối loạn toàn cầu
Deutsche Bank bị Mỹ trừng phạt vì liên quan đến NgaDeutsche Bank bị Mỹ trừng phạt vì liên quan đến Nga

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:45