“Liệt” nửa thị trường, cổ phiếu nhà chồng Hà Tăng cũng bị “ngó lơ”

15:44 | 06/08/2018

966 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có đến 902 mã không hề diễn ra giao dịch trong phiên giao dịch sáng nay, trong đó có HVG của Hùng Vương, RDP của Nhựa Rạng Đông, SAS của Sasco. Riêng tình trạng “chết” thanh khoản xảy ra tại cổ phiếu Sasco sau khi doanh nghiệp này lên kế hoạch giảm mục tiêu lợi nhuận.
liet nua thi truong co phieu nha chong ha tang cung bi ngo lo
Bố mẹ chồng Hà Tăng - ông Jonathan Hạnh Nguyễn và bà Lê Hồng Thuỷ Tiên đang cùng lãnh đạo Sasco

Hai chỉ số chính VN-Index và HNX-Index trong phiên giao dịch sáng đầu tuần đã xảy ra rung lắc mạnh.

Mặc dù phần lớn thời gian giao dịch dưới ngưỡng tham chiếu song tạm dừng phiên sáng, VN-Index vẫn tăng 2,15 điểm tương ứng 0,22% lên 961,75 điểm. Trên sàn này vẫn đang có tới 145 mã giảm giá so với 114 mã tăng.

Tình trạng “xanh vỏ đỏ lòng” cũng diễn ra tại sàn HNX khi chỉ số tăng 0,13 điểm tương ứng 0,12% lên 106,38 điểm dù có 69 mã giảm so với 46 mã tăng. Riêng UPCoM-Index tăng 0,37% khi có số mã tăng gấp đôi số mã giảm.

Đáng nói là có đến 902 mã không hề diễn ra giao dịch trên cả 3 sàn. Điều này cũng lý giải sự sụt giảm đáng kể của thanh khoản.

Dòng tiền vào HSX cả phiên sáng chỉ đạt 1.765,5 tỷ đồng với hơn 83,5 triệu cổ phiếu giao dịch. Con số này tại HNX chỉ là 21,5 triệu cổ phiếu và 272,5 tỷ đồng và trên UPCoM là gần 7,5 triệu cổ phiếu tương ứng 123,3 tỷ đồng.

Trong số các mã bị “chết thanh khoản” có HVG của Hùng Vương, RDP của Nhựa Rạng Đông, SAS của Sasco…

Sasco mới đây vừa công bố tài liệu lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm 2018. Cụ thể, công ty này dự kiến sẽ hạ mục tiêu lợi nhuận trước thuế từ 370,43 tỷ đồng xuống còn 334,29 tỷ đồng, trong khi mục tiêu doanh thu thuần không đổi, vẫn 2.499,38 tỷ đồng.

Việc giảm hơn 36 tỷ đồng mức lợi nhuận mục tiêu được Sasco lý giải do Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất điều chỉnh mức giá mặt bằng và tỷ lệ hợp tác năm 2018 giữa hai bên.

liet nua thi truong co phieu nha chong ha tang cung bi ngo lo
Số mã cổ phiếu không giao dịch chiếm hơn nửa thị trường phiên sáng nay (chart: VDSC)

Một số mã có thanh khoản nhưng khối lượng khớp lệnh rất khiêm tốn, thậm chí có những mã chỉ có duy nhất 1 lệnh khớp trong suốt cả buổi sáng như DQC của Bóng đèn Điện Quang, POM của Thép Pomina; HAX của Ô tô Hàng Xanh (Haxaco), VCI của Chứng khoán Bản Việt (VCSC), EIB của Eximbank…

Sáng nay, khởi động tuần mới, cổ phiếu các “ông lớn” như Vinamilk, Vingroup, Sabeco, FLC Faros, Novaland, Habeco, Bảo Việt… giảm đã tác động tiêu cực lên chỉ số. VNM giảm 1.600 đồng, VIC giảm 1.200 đồng, SAB giảm 900 đồng và ROS cũng giảm 750 đồng/cổ phiếu.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, diễn biến tăng được “kích hoạt” tại GAS, PLX, MSN, VRE, BID, VCB… lại giúp chỉ số tăng điểm. Riêng GAS góp vào mức tăng của VN-Index tới hơn 1,1 điểm.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), điểm đáng chú ý của thị trường ở thời điểm hiện nay là cả dòng tiền đầu cơ ngắn hạn và dòng tiền đầu tư dài hạn đều nghiêng nhiều hơn về việc tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nhóm cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ.

VCBS định định, xu hướng dao động tích lũy của chỉ số như hiện tại có khả năng sẽ tiếp tục diễn ra trong một số phiên tới. Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng được lưu ý là dòng tiền có thể sẽ tiếp tục rút ra khỏi những cổ phiếu đã công bố thông tin về kết quả kinh doanh quý II, cũng như chú ý đến áp lực bán ròng vẫn khá đáng kể của khối ngoại.

Theo đó, nhà đầu tư cần chú ý nhiều hơn đến triển vọng tăng trưởng của từng doanh nghiệp cụ thể trong giai đoạn sắp tới với kỳ vọng về một sự phân hóa trên thị trường trong giai đoạn nửa cuối năm nay.

Theo Dân Trí

liet nua thi truong co phieu nha chong ha tang cung bi ngo loThừa thắng xông lên, bầu Đức tính “vay” tiếp hơn 1.300 tỷ đồng từ cổ đông
liet nua thi truong co phieu nha chong ha tang cung bi ngo loBầu Đức “khuấy đảo” thị trường, đại gia Phước Vũ đang trở lại?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00