Liên tiếp thương vụ “nghìn tỷ”, Việt Nam lộ diện dần loạt “đại gia ngầm”

16:09 | 07/01/2019

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các thương vụ thoái vốn khỏi Vinaconex của Viettel, SCIC và của quỹ ngoại Pyn Elite Fund đã giúp lộ diện một loạt doanh nghiệp trong nước với tiềm lực tài chính “khủng” như Bất động sản, An Quý Hưng, Đầu tư Star Invest.

Trong phiên giao dịch sáng nay (7/1/2019), cổ phiếu VCG của Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) hồi phục 400 đồng tương ứng 1,8% lên 23.000 đồng sau 2 phiên giảm vào cuối tuần trước.

Theo công bố của Vinaconex, Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ đã mua vào hơn 94 triệu cổ phiếu của tổng công ty này và chính thức trở thành cổ đông lớn với tỷ lệ sở hữu 21,28% vốn điều lệ Vinaconex vào ngày 27/12/2018.

Đây chính là số cổ phiếu do Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) bán đấu giá trọn lô vào ngày 22/11/2018. Điều này cũng đồng nghĩa với việc, Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ đã chi ra khoảng 21.300 đồng/cổ phiếu, tương ứng trên 2.000 tỷ đồng cho thương vụ này.

Bất động sản Cường Vũ chỉ vừa mới thành lập cách đây hơn 1 năm vào ngày 7/11/2017, có trụ sở tại phường Tân Quy, quận 7, TPHCM. Người đại diện của công ty này là ông Vũ Xuân Cường.

lien tiep thuong vu nghin ty viet nam lo dien dan loat dai gia ngam
Là một doanh nghiệp "non trẻ" song BĐS Cường Vũ đã bạo chi tới 2.000 tỷ đồng để mua cổ phần Vinaconex

Trước đó, một doanh nghiệp khác là Công ty TNHH An Quý Hưng cũng đã chính thức nhận chuyển nhượng 254,9 triệu cổ phiếu VCG tương ứng 57,71% vốn điều lệ sau khi chi ra 6.823 tỷ đồng cho SCIC để trở thành cổ đông lớn nhất của Vinaconex.

Cổ phiếu VCG đã có diễn biến về giá khá tốt sau các thương vụ thoái vốn của Viettel và SCIC. Tuy nhiên, mới đây, quỹ ngoại Pyn Elite Fund lại thoái toàn bộ 33,5 triệu cổ phiếu VCG cho Công ty TNHH Đầu tư Star Invest và thu về gần 840 tỷ đồng.

Vào ngày 11/1 tới đây, Vinaconex sẽ tiến hành phiên họp Đại hội đồng cổ đông bất thường để kiện toàn nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát cho nhiệm kỳ 2017 - 2020.

Trên thị trường sáng nay, với khoảng trên 320 mã cổ phiếu tăng giá so với 198 mã giảm, các chỉ số đều tăng điểm tích cực.

Cụ thể, VN-Index sau khi vượt mốc 890 điểm thì đã thu hẹp đà tăng còn 8,55 điểm tương ứng 0,97%, tạm dừng phiên giao dịch buổi sáng tại 889,45 điểm. HNX-Index cũng tăng 1,26 điểm tương ứng 1,25% lên 102,11 điểm.

Mặc dù vậy, thanh khoản thị trường lại rất thấp. Tổng cộng chỉ có 60,47 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.191,28 tỷ đồng, còn trên HNX là 12,83 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 156,51 tỷ đồng.

Trong phiên này, thị trường nhận được sự hỗ trợ khá lớn từ một số mã lớn như VNM, BID, VCB, GAS, MSN… trên HSX và ACB, SHB, PVS trên HNX.

Trong đó, VNM đóng góp gần 2,5 điểm cho VN-Index còn BID cũng đóng góp tới 1,32 điểm. Chiều ngược lại, VHM, NVL, ROS giảm giá đã kìm hãm đáng kể đà tăng của thị trường.

Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), VN-Index đã tăng trở lại nhưng chưa thể khẳng định xu hướng sẽ thay đổi trong ngắn và trung hạn. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên thận trọng và chờ lực mua được kiểm chứng bởi rủi ro chỉ số giảm trở lại vẫn có thể xảy ra.

Trong khi đó, theo Công ty cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC), nhà đầu tư không quan tâm đến những thông tin tích cực từ vĩ mô và doanh nghiệp trong khi đang bị chi phối mạnh từ thị trường thế giới.

Phiên hồi phục cuối tuần giúp VN-Index lấy lại 880 điểm, dù vậy trạng thái mong manh chưa xác nhận cho xu thế hồi phục ngắn hạn. Trong tuần tới, cuộc đàm phán Mỹ - Trung sẽ diễn ra cụ thể hóa cam kết của 2 nguyên thủ vào đầu tháng 12.

“Những thông tin khả dĩ từ cuộc họp này mới có thể đủ mạnh để kéo thị trường khỏi trạng thái bi quan hiện tại”, BSC nhận định.

Theo Dân trí

lien tiep thuong vu nghin ty viet nam lo dien dan loat dai gia ngamDồn dập thương vụ lớn, choáng ngợp tài sản khủng của “tiểu thư 8X”
lien tiep thuong vu nghin ty viet nam lo dien dan loat dai gia ngamPetronas hoàn tất thương vụ mua 10% cổ phần tại mỏ khí Makarim trên đất liền của Oman
lien tiep thuong vu nghin ty viet nam lo dien dan loat dai gia ngamConocoPhillips hoàn thành thương vụ hoán đổi tài sản tại Biển Bắc và Alaska với BP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 22:00