Lạm phát ở Việt Nam vẫn trong tầm kiểm soát

08:11 | 23/06/2022

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
2 ngân hàng quốc tế lớn đều đánh giá chỉ số lạm phát của Việt Nam trong năm nay nhiều khả năng sẽ dưới 4% theo đúng mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước.

Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô do ngân hàng UOB vừa cập nhật ở thời điểm kết thúc quý II giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP năm nay của Việt Nam ở mức 6,5%, phù hợp với mục tiêu 6-6,5% do Chính Phủ đề ra. UOB cho biết GDP quý II của Việt Nam có thể tăng 6% so với cùng kỳ năm trước, sau đó đạt mức tăng trưởng cao hơn 7,6% trong quý III.

Trong quý I, GDP của Việt Nam tăng 5% khi lĩnh vực dịch vụ phục hồi hậu đại dịch. Đại diện ngân hàng này cho biết đà tăng trưởng cơ bản của Việt Nam vẫn được giữ nguyên trong quý II. Lĩnh vực sản xuất tiếp tục phục hồi, tăng trưởng 9,2% so với cùng kỳ năm trước sau 5 tháng đầu năm.

Một chỉ báo tích cực khác là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng trở lại trong tháng 5 bất chấp bối cảnh bất ổn từ xung đột Nga - Ukraine và giá hàng hóa leo thang. Dù vậy, vốn FDI đăng ký từ đầu năm vẫn thấp hơn 16% so với cùng kỳ năm trước còn 11,7 tỷ USD.

Về phía người tiêu dùng, việc dỡ bỏ các hạn chế đi lại tạo ra sức sống mới cho lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể, tổng mức thương mại bán lẻ trong 5 tháng đầu năm tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là dịch vụ du lịch tăng gần 35% so với đầu năm, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16%.

Tuy nhiên, một số rủi ro từ bên ngoài được UOB nhận định đang đặt ra thách thức đối với triển vọng tăng trưởng của Việt Nam bao gồm xung đột Nga - Ukraine và tác động của nó đối với giá hàng hóa dẫn đến rủi ro lạm phát, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, chính sách thắt chặt tiền tệ trên khắp thế giới và cuối cùng vẫn là diễn biến của Covid-19.

Lạm phát ở Việt Nam vẫn trong tầm kiểm soát - 1
Lạm phát leo thang trên toàn cầu là một trong những rủi ro lớn nhất với kinh tế vĩ mô của Việt Nam (Ảnh: Tiến Tuấn).

Với con số lạm phát đang được quan tâm, nhóm nghiên cứu của ngân hàng dự báo lạm phát Việt Nam ở mức 3,7% trong năm nay, tăng lên 5% vào năm 2023. Giá năng lượng và thực phẩm toàn cầu tăng cao cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng đã góp phần làm tăng lạm phát ở Việt Nam. Đặc biệt, chi phí liên quan đến vận tải đã tăng với tốc độ hai chữ số trong 14 tháng qua.

Tuần trước, khối nghiên cứu của một ngân hàng ngoại khác là HSBC cũng dự báo với đà xuất khẩu ấn tượng và tiêu dùng cá nhân phục hồi, Việt Nam chắc chắn sẽ lấy lại mức tăng trưởng như trước đại dịch.

Tình trạng giá năng lượng cao còn kéo dài sẽ tiếp tục đẩy giá cả nói chung lên, lạm phát sẽ có lúc vượt qua trần 4% của Ngân hàng Nhà nước trong 6 tháng cuối năm nhưng đây sẽ chỉ là hiện tượng tạm thời. Tình hình có thể sẽ khiến Ngân hàng Nhà nước phải điều chỉnh lãi suất thêm 0,5% trong quý III trước khi tăng lãi suất ba lần vào năm tới.

Theo Dân trí

Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọngThủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng
Bộ Tài chính đề xuất một số biện pháp kiểm soát lạm phátBộ Tài chính đề xuất một số biện pháp kiểm soát lạm phát
Thủ tướng giao Bộ Công Thương làm rõ giá xăng dầu nhập từ MalaysiaThủ tướng giao Bộ Công Thương làm rõ giá xăng dầu nhập từ Malaysia
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Chính phủ yêu cầu tăng cường thanh tra các doanh nghiệp vàngTin tức kinh tế ngày 14/6: Chính phủ yêu cầu tăng cường thanh tra các doanh nghiệp vàng
Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 nămFed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45