Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm

08:17 | 16/06/2022

353 lượt xem
|
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vừa quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,75%, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1994 trong bối cảnh lạm phát tại Mỹ tăng cao nhất trong 40 năm.

Kết thúc nhiều tuần đồn đoán, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã ấn định mức lãi suất quỹ liên bang lên mức 1,5 - 1,75%, mức cao nhất kể từ khi đại dịch bắt đầu vào tháng 3/2020.

Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powell phát biểu sau cuộc họp rằng: "Mức tăng 75 điểm cơ bản hôm nay là một mức lớn bất thường, và tôi không mong những động thái ở quy mô này là phổ biến" (Ảnh: AP).

Thị trường chứng khoán Mỹ đã biến động mạnh sau quyết định này nhưng chốt phiên trong sắc xanh khi Chủ tịch Fed Jerome Powell phát biểu sau cuộc họp rằng: "Mức tăng 75 điểm cơ bản hôm nay là một mức lớn bất thường, và tôi không mong những động thái ở quy mô này là phổ biến".

Tuy nhiên, ông nói thêm rằng, ông hy vọng cuộc họp vào tháng 7 tới sẽ chứng kiến mức tăng ở 50 điểm hoặc 75 điểm cơ bản. Các quyết định sẽ được đưa ra trong "từng cuộc họp" và Fed sẽ "tiếp tục truyền đạt ý định của chúng tôi một cách rõ ràng nhất có thể".

"Chúng tôi muốn thấy có sự tiến triển. Lạm phát không thể đi xuống cho đến khi nó đi ngang", ông nói và thêm rằng: "Nếu không nhận thấy có sự tiến triển nào, chúng tôi có thể phải hành động lại. Nhưng không lâu nữa, chúng ta sẽ thấy một số tiến bộ".

Các thành viên của FOMC cũng ngụ ý về một lộ trình tăng lãi suất mạnh mẽ hơn còn ở phía trước để ngăn chặn lạm phát đang phi mã với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 12/1981.

Theo dự đoán của các thành viên, lãi suất chuẩn của Fed có thể sẽ dừng lại ở mức 3,4% vào cuối năm nay, tức tăng 1,5% so với ước tính hồi tháng 3. Đến năm 2023, mức lãi suất có thể lên đến 3,8%, cao hơn 1% so với dự đoán trước đó.

Cắt giảm triển vọng tăng trưởng năm 2022

Các quan chức cũng đã cắt giảm đáng kể triển vọng tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong năm 2022 từ mức 2,8% được dự đoán trong tháng 3 xuống còn 1,7%.

Dự báo lạm phát, được tính theo chi tiêu tiêu dùng cá nhân, cũng tăng lên 5,2% trong năm nay từ mức 4,3%, mặc dù lạm phát cơ bản, không bao gồm chi phí thực phẩm và năng lượng tăng nhanh, được dự báo ở mức 4,3%, tăng 0,2% so với dự báo trước đó.

Tuy vậy, tuyên bố của FOMC vẫn lạc quan về nền kinh tế ngay cả khi lạm phát cao hơn. "Hoạt động kinh tế nói chung dường như đã tăng lên sau khi giảm trong quý đầu tiên. Số lượng việc làm đã tăng mạnh trong những tháng gần đây và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp. Lạm phát vẫn ở mức cao, phản ánh sự mất cân bằng về cung và cầu liên quan đến đại dịch, giá năng lượng cao hơn và áp lực tăng giá lớn hơn", tuyên bố cho biết.

Các ước tính này cho thấy lạm phát sẽ giảm mạnh trong năm 2023, xuống mức 2,6% đối với lạm phát tổng thể và 2,7% đối với lạm phát lõi, thay đổi rất ít so với dự đoán từ tháng 3.

Về dài hạn, triển vọng chính sách của FOMC phần lớn khớp với các dự báo của thị trường, đó là sẽ có loạt tăng lãi suất tiếp theo để đưa mức lãi suất quỹ liên bang lên khoảng 3,8%, mức cao nhất kể từ cuối năm 2007.

"Cam kết mạnh mẽ" với mục tiêu lạm phát 2%

Động thái của Fed diễn ra trong bối cảnh lạm phát của Mỹ đang tăng với mức nhanh nhất trong hơn 40 năm. Các quan chức ngân hàng trung ương đã sử dụng lãi suất quỹ liên quan để cố gắng làm chậm lại nền kinh tế, tức điều chỉnh cầu để cung có thể bắt kịp.

Tuy nhiên, tuyên bố sau cuộc họp đã loại bỏ cụm từ mà lâu nay vẫn sử dụng là FOMC "dự kiến lạm phát sẽ trở lại mức 2% và thị trường lao động vẫn tăng mạnh". Tuyên bố chỉ nhấn mạnh rằng Fed sẽ "cam kết mạnh mẽ" với mục tiêu.

Chính sách thắt chặt đang diễn ra khi tăng trưởng kinh tế đang chậm lại trong khi giá cả vẫn tăng lên, một điều kiện cho thấy đây là thời kỳ của lạm phát đình trệ.

Theo công cụ theo dõi GDPNow, tăng trưởng quý I của Mỹ đã giảm 1,5% và ước tính quý II sẽ đi ngang. Trong khi 2 tháng tăng trưởng âm được xem là suy thoái.

Trong nhiều tuần qua, các nhà hoạch định chính sách của Fed đã nhấn mạnh đến mức tăng lãi suất 0,5% để kiềm chế lạm phát. Nhưng trong những ngày gần đây, cách tiếp cận đã thay đổi khi lạm phát tăng nhanh nhất trong 40 năm, dù hồi tháng 5 ông Powell đã khẳng định mức 0,75% sẽ không được đưa ra xem xét.

Lạm phát tại Mỹ được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 5 đã tăng lên 8,6%, cao nhất kể từ năm 1981. Thị trường việc làm, một trụ cột của nền kinh tế, mặc dù tăng 390.000 trong tháng 5 nhưng là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 4/2021. Thu nhập bình quân trong năm qua dù tăng về danh nghĩa, nhưng nếu tính điều chỉnh theo lạm phát lại giảm 3%.

Các dự báo của FOMC cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp hiện ở mức 3,6% sẽ tăng lên 4,1% vào năm 2024.

Tất cả những yếu tố này sẽ khiến hy vọng về một cuộc "hạ cánh mềm" của ông Powell thêm phần phức tạp. Các chu kỳ thắt chặt lãi suất trong quá khứ thường dẫn đến suy thoái.

Theo Dân trí

Giá dầu giảm trước dự kiến Fed tăng lãi suất, có thể là đợt tăng lãi xuất lớn nhất trong 28 năm
IMF: Kinh tế toàn cầu đối mặt với thử thách lớn nhất kể từ Thế chiến thứ 2
Dự báo giá dầu: Giá dầu chững do thị trường lo ngại về khả năng nhanh chóng phục hồi tăng trưởng kinh tế
Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 20:00