Lạm phát đẩy giá cùng loạt rủi ro khác, bất động sản sẽ khắc nghiệt?

11:11 | 18/03/2022

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia đã chỉ ra một loạt những thách thức tới thị trường bất động sản thời gian tới. Một số yếu tố có thể kể đến là lạm phát, ách tắc về pháp lý, giá nguyên vật liệu xây dựng tăng cao…

Loạt thách thức cho thị trường

Tại một diễn đàn về bất động sản vừa diễn ra, ông Nguyễn Văn Đính, Phó Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, Chủ tịch Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam, cho biết bên cạnh những thuận lợi, thị trường Việt Nam vừa qua phải đối mặt với không ít khó khăn.

"Những vướng mắc pháp lý của bất động sản đang cản trở nhất định về nguồn cung trên thị trường. Chưa kể, năm 2021 còn xuất hiện rất nhiều "hàng giả, hàng lậu", như bất động sản phân lô bán nền không phù hợp, các đợt sốt giá tiềm ẩn nguy cơ bong bóng bất động sản", ông Đính nói.

Lạm phát đẩy giá cùng loạt rủi ro khác, bất động sản sẽ khắc nghiệt? - 1
Chuyên gia lo ngại lạm phát đẩy giá bất động sản tăng cao nên "bất động sản năm 2022 sẽ khá khắc nghiệt" (Ảnh: Quốc Triều).

Cũng theo vị chuyên gia này, dù giao dịch bất động sản vẫn khá sôi động trong đầu năm nay song về dài hạn, chúng ta vẫn phải đối mặt với nhiều lo ngại. Cụ thể, ông Đính cho rằng lạm phát đẩy giá bất động sản tăng lên nên "bất động sản năm 2022 sẽ khá khắc nghiệt".

Để gỡ khó cho thị trường, ông Đính kiến nghị đẩy mạnh việc tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục pháp lý, giúp doanh nghiệp bất động sản dễ dàng phát triển hơn trong năm nay.

Về thách thức đối với thị trường bất động sản, chuyên gia Cấn Văn Lực cho rằng nguồn cung hiện nay vẫn còn khan hiếm và khó dồi dào ngay. Trong khi đó, thị trường phải đối mặt với sự tăng giá rất nhanh của nguyên vật liệu xây dựng, việc đẩy giá đất ở các cuộc đấu giá…

Cũng theo ông Lực, việc kiểm soát, rà soát thị trường trái phiếu doanh nghiệp hay chương trình đánh thuế bất động sản… cũng đều tạo thách thức cho thị trường sắp tới.

Lo sốt ảo "phá nát" thị trường

Trong báo cáo đánh giá về xu hướng thị trường bất động sản năm 2022 vừa được gửi tới cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoREA) còn lo ngại tình trạng sốt đất ảo ảnh hưởng thị trường sắp tới.

"Sốt ảo giá đất đi đôi với hoạt động đầu cơ đang có dấu hiệu quay trở lại ngay trong 2 tháng đầu năm nay cần được các địa phương quan tâm xử lý quyết liệt, kịp thời", ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch HoREA - nêu.

Theo ông Châu, cần có phương án xử lý kịp thời tình trạng gây nhiễu loạn thị trường từ "đầu nậu", "cò đất, cò nhà", doanh nghiệp "bất lương" để ngăn chặn các hệ quả tiêu cực đến sự phát triển lành mạnh, ổn định, bền vững của thị trường bất động sản.

Chỉ ra một trong những nguyên nhân gây nên các cơn sốt cục bộ là việc thiếu hụt nguồn cung, nhiều ý kiến đề nghị sớm giải quyết nút thắt này để tháo gỡ cho thị trường. "Mâu thuẫn lớn nhất của thị trường bất động sản hiện nay và trong những năm tiếp theo là tình trạng lệch pha cung - cầu", ông Lê Hoàng Châu nhận định.

TS. Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) - cho biết, sự hồi phục và phát triển của thị trường bất động sản là một trong những chỉ dẫn quan trọng của quá trình phục hồi chung của nền kinh tế nói chung.

Tuy nhiên chúng ta đang trong tình thế của các "tác động kép", rất bất lợi. Dịch bệnh chưa qua thì xung đột địa chính trị lại tới. Rủi ro kép tăng lên kể cả trên hai phương diện, bao gồm rủi ro về pháp lý và rủi ro về thị trường, ông Lộc lo ngại.

Để giải quyết được vấn đề này, ông Lộc cho rằng cần giải pháp kép. Theo đó vị này cho rằng cần sớm sửa đổi Luật Đất đai. "Vừa qua, chúng ra có sửa 8 luật liên quan đến đầu tư xây dựng nhưng thực tế cũng chỉ như "muối bỏ biển", chưa giải quyết được gì nhiều cho các điểm nghẽn liên quan đến thị trường bất động sản như hiện nay", ông Lộc nói.

Về phía doanh nghiệp, ông Lộc nhấn mạnh, cơ hội lớn nhưng rủi ro luôn tiềm ẩn nhiều nên những hoạt động của doanh nghiệp sắp tới cần chú trọng vào các vấn đề pháp lý, nhất là pháp lý hợp đồng, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp pháp lý. Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm nhiều…

Theo Dân trí

Fed tăng lãi suất lần đầu tiên trong hơn 3 năm, dự kiến tăng thêm 6 lần nữaFed tăng lãi suất lần đầu tiên trong hơn 3 năm, dự kiến tăng thêm 6 lần nữa
Thổ Nhĩ Kỳ: Lạm phát khiến giá năng lượng tăng vọt, người dân kêu trờiThổ Nhĩ Kỳ: Lạm phát khiến giá năng lượng tăng vọt, người dân kêu trời
Kinh tế thế giới liệu có tránh được cú sốc như những năm 1970?Kinh tế thế giới liệu có tránh được cú sốc như những năm 1970?

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00