Fed tăng lãi suất lần đầu tiên trong hơn 3 năm, dự kiến tăng thêm 6 lần nữa

07:57 | 17/03/2022

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa chính thức tăng 0,25% lãi suất cơ bản, lần tăng đầu tiên kể từ tháng 12/2018. Các quan chức cũng dự kiến tăng thêm 6 lần nữa trong năm 2022.
Fed tăng lãi suất lần đầu tiên trong hơn 3 năm, dự kiến tăng thêm 6 lần nữa - 1
Fed đã chính thức thông qua đợt tăng lãi suất đầu tiên với mức tăng 25 điểm cơ bản (tức 0,25%) sau hơn 3 năm (Ảnh: AP).

Đúng như dự đoán, Fed đã chính thức thông qua đợt tăng lãi suất đầu tiên với mức tăng 25 điểm cơ bản (tức 0,25%) lên mức 0,25% sau hơn 3 năm, một động thái nhằm giải quyết lạm phát gia tăng mà không cản trở tăng trưởng kinh tế.

Sau khi giữ lãi suất cơ bản cố định ở mức gần 0% kể từ khi đại dịch Covid-19 bắt đầu, các nhà hoạch định chính sách của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) cho biết sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản.

Điều đó khiến mức lãi suất hiện tại dao động trong khoảng 0,25% - 0,5%. Động thái này ngay lập tức khiến chi phí đi vay tiêu dùng và tín dụng cao hơn. Các quan chức Fed cho biết việc tăng lãi suất sẽ đi kèm với việc tăng trưởng kinh tế chậm hơn trong năm nay.

Cùng với việc tăng lãi suất, FOMC cũng dự kiến tăng thêm 6 lần trong năm nay, đưa lãi suất liên bang lên mức 1,9% vào cuối năm nay, cao hơn 1% so với dự đoán trước đó. FOMC cũng cho biết sẽ có thêm 3 đợt tăng lãi suất trong năm 2023 và không tăng vào năm sau đó.

Lần cuối FOMC tăng lãi suất là vào tháng 12/2018, sau đó phải tạm dừng vào tháng 7 tiếp theo và bắt đầu cắt giảm lãi suất.

Trong tuyên bố sau cuộc họp, FOMC cho biết việc tăng lãi suất liên tục trong phạm vi mục tiêu là phù hợp. Đề cập đến bảng cân đối kế toán gần 9.000 tỷ USD của Fed, chủ yếu từ kho bạc, chứng khoán được đảm bảo bằng thế chấp mà họ đã mua trong những năm qua, Fed cho biết sẽ bắt đầu giảm nắm giữ trong cuộc họp tới.

Phát biểu tại cuộc họp báo sau cuộc họp Chủ tịch Fed Jerome Powell cho rằng việc giảm bảng cân đối kế toán có thể bắt đầu vào tháng 5 và quá trình này có thể tương đương với một đợt tăng lãi suất khác trong năm nay.

Ông Powell cũng cho biết rất chú ý đến rủi ro của áp lực gia tăng lạm phát và quyết tâm thực hiện các biện pháp cần thiết để ổn định giá cả. "Nền kinh tế Mỹ rất mạnh và có vị thế tốt để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt", ông nói.

Các quan chức của Fed cũng điều chỉnh triển vọng kinh tế trên nhiều khía cạnh trong bối cảnh lạm phát tăng cao hơn dự kiến và tăng trưởng chậm hơn đáng kể.

"Lạm phát vẫn ở mức cao, phản ánh sự mất cân bằng cung cầu do đại dịch, giá năng lượng cao hơn và áp lực giá rộng hơn".

Thị trường chứng khoán ban đầu phản ứng tiêu cực sau thông báo tăng lãi suất của Fed nhưng sau đó đã tăng trở lại. Lợi tức trái phiếu ngay lập tức tăng cao hơn, với lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm tăng lên 2,22%.

"Cuối cùng, họ cũng đã đưa ra một thông điệp rõ ràng rằng Fed có lộ trình thắt chặt tiếp theo để đối phó với mối lo về lạm phát. Câu hỏi đặt ra là liệu nó có đủ không", ông Jim Baird, Giám đốc đầu tư tại Plante Moran Financial Advisors nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17518
CAD 18631 18909 19523
CHF 32376 32759 33396
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30474 31505
GBP 35123 35517 36453
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15628 16217
SGD 19999 20282 20810
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 13:45