Lãi suất huy động bước vào cuộc đua tăng mới?

06:30 | 13/06/2021

485 lượt xem
|
Một số ngân hàng thương mại đã thay đổi biểu lãi suất huy động, với mức tăng thêm 0,1-0,3% ở nhiều kỳ hạn.

Sau thời gian dài "đứng yên", lãi suất huy động VND đã được một số ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng thêm từ 0,1-03% ở nhiều kỳ hạn.

Tại SHB, ở kỳ hạn 36 tháng, lãi suất khi gửi tại quầy hiện nay là 6,4%/năm và gửi online là 6,6%/năm, đều tăng 0,3% so với tháng 4. Tương tự, lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng tăng 0,1-0,2%/năm.

Sacombank tăng 0,1-0,2%/năm đối với hồi tháng 4. Cụ thể, đối với hình thức gửi tại quầy lãi suất kỳ hạn 2 tháng, lãi suất tại đây tăng 0,2%/năm lên 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6 tháng tăng 0,2% lên 5%/năm.

Bac A Bank tăng 0,1% lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân ở tất cả các kỳ hạn. Lãi suất ở kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng lên mức 5,9%/năm và 12 tháng là 6,3%/năm.

Hay như tại TPBank, ngân hàng vừa bổ sung thêm huy động mới với suất cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng là 6,5%/năm, cao hơn 0,5% so với lãi suất gửi tiết kiệm thông thường.

Khảo sát thị trường cho thấy, ngân hàng đang có mức lãi suất tiền gửi cao nhất là OCB với lãi suất niêm yết ở mức 8,2%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng và được dựa theo biểu lãi suất cơ sở của ngân hàng.

Tiếp sau là ACB với mức 7,4%/năm, áp dụng cho các khoản tiết kiệm từ 30 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng...

Ở khối ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước, lãi suất huy động online có ngân hàng cộng thêm 0,3% so với kỳ hạn thông thường.

Lãi suất huy động bước vào cuộc đua tăng mới? - 1
Một số ngân hàng tăng lãi suất huy động nhằm cân bằng lại lợi ích của người gửi tiền với kỳ vọng phần nào giảm xu hướng đa dạng sang các kênh đầu tư thay vì giữ các khoản tiết kiệm (Ảnh minh họa).

Để giữ chân khách hàng trong bối cảnh dòng tiền nhàn rỗi có xu hướng chảy qua một số kênh đầu tư khác, nhiều ngân hàng đã phải tăng lãi suất huy động. Chuyên gia dự báo, cuối năm, lãi suất huy động có thể nhích lên nhưng cơ bản ở cục bộ một số ngân hàng.

Nhóm nghiên cứu của Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn đang ở trạng thái dồi dào khi Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa phải can thiệp qua các kênh OMO và tín phiếu của thị trường mở trong các tháng gần đây.

Trong tháng 5, lãi suất liên ngân hàng của 3 kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần tăng đồng loạt và vượt ngưỡng 1% trong khoảng 1,24-1,41%. Mức lãi suất hiện tại đã cao hơn mức trung bình của năm 2020 (0,84%-1,14%). Tuy nhiên, mặt bằng hiện tại vẫn đang thấp hơn hẳn so với trước khi có dịch Covid-19, trung bình trong năm 2019 với cả 3 loại kỳ hạn trên đều cao hơn 3%.

Diễn biến này cho thấy thanh khoản tại một số ngân hàng có thể đang có dấu hiệu thu hẹp.

BVSC cho rằng, thanh khoản hệ thống ngân hàng trong năm nay sẽ bớt dư thừa hơn so với năm 2020 khi tín dụng đang ghi nhận sự hồi phục trở lại. Do đó, lãi suất huy động tăng thời gian qua mới chỉ có dấu hiệu tăng cục bộ, chưa ghi nhận áp lực tăng trên toàn hệ thống.

Việc lãi suất tăng ở một số ngân hàng là nhằm cân bằng lại lợi ích của người gửi tiền với kỳ vọng phần nào giảm xu hướng đa dạng sang các kênh đầu tư thay vì giữ các khoản tiết kiệm.

Công ty Chứng khoán VPS nhận định, trong bối cảnh dịch Covid bùng phát lần thứ 4 khiến nhiều người phải ở nhà nên có thời gian tập trung vào chứng khoán. Dòng tiền đổ vào thị trường này không ngừng tăng, trong đó có một phần từ dòng tiền nhàn rỗi khi lãi suất huy động ổn định ở mức thấp. Cùng với lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại, lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng nhích lên, khiến lãi suất huy động rục rịch tăng.

Tuy nhiên, tăng lãi suất không phải là xu hướng mà chỉ là động thái cục bộ ở một số ngân hàng. Nhìn chung, mặt bằng lãi suất vẫn ổn định và chỉ có khả năng tăng nhẹ vào cuối năm, nếu tín dụng tăng.

Theo Dân trí

Global Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếpGlobal Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp
Ngân hàng máu tại TP HCM có nguy cơ không đủ để cấp phát trong 5 ngày tớiNgân hàng máu tại TP HCM có nguy cơ không đủ để cấp phát trong 5 ngày tới
VietinBank được The Asian Banker vinh danh với 3 giải thưởng lớnVietinBank được The Asian Banker vinh danh với 3 giải thưởng lớn
Vietcombank lần thứ 6 được Tạp chí Euromoney trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”Vietcombank lần thứ 6 được Tạp chí Euromoney trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”
Ngân hàng MSB và Tập đoàn TNG Holdings Việt Nam ủng hộ 30 tỷ đồng cho quỹ phòng chống dịch Covid-19Ngân hàng MSB và Tập đoàn TNG Holdings Việt Nam ủng hộ 30 tỷ đồng cho quỹ phòng chống dịch Covid-19
"Hộp đen" của lợi nhuận ngân hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00