Lãi suất huy động bước vào cuộc đua tăng mới?

06:30 | 13/06/2021

483 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số ngân hàng thương mại đã thay đổi biểu lãi suất huy động, với mức tăng thêm 0,1-0,3% ở nhiều kỳ hạn.

Sau thời gian dài "đứng yên", lãi suất huy động VND đã được một số ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng thêm từ 0,1-03% ở nhiều kỳ hạn.

Tại SHB, ở kỳ hạn 36 tháng, lãi suất khi gửi tại quầy hiện nay là 6,4%/năm và gửi online là 6,6%/năm, đều tăng 0,3% so với tháng 4. Tương tự, lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng tăng 0,1-0,2%/năm.

Sacombank tăng 0,1-0,2%/năm đối với hồi tháng 4. Cụ thể, đối với hình thức gửi tại quầy lãi suất kỳ hạn 2 tháng, lãi suất tại đây tăng 0,2%/năm lên 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6 tháng tăng 0,2% lên 5%/năm.

Bac A Bank tăng 0,1% lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân ở tất cả các kỳ hạn. Lãi suất ở kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng lên mức 5,9%/năm và 12 tháng là 6,3%/năm.

Hay như tại TPBank, ngân hàng vừa bổ sung thêm huy động mới với suất cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng là 6,5%/năm, cao hơn 0,5% so với lãi suất gửi tiết kiệm thông thường.

Khảo sát thị trường cho thấy, ngân hàng đang có mức lãi suất tiền gửi cao nhất là OCB với lãi suất niêm yết ở mức 8,2%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng và được dựa theo biểu lãi suất cơ sở của ngân hàng.

Tiếp sau là ACB với mức 7,4%/năm, áp dụng cho các khoản tiết kiệm từ 30 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng...

Ở khối ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước, lãi suất huy động online có ngân hàng cộng thêm 0,3% so với kỳ hạn thông thường.

Lãi suất huy động bước vào cuộc đua tăng mới? - 1
Một số ngân hàng tăng lãi suất huy động nhằm cân bằng lại lợi ích của người gửi tiền với kỳ vọng phần nào giảm xu hướng đa dạng sang các kênh đầu tư thay vì giữ các khoản tiết kiệm (Ảnh minh họa).

Để giữ chân khách hàng trong bối cảnh dòng tiền nhàn rỗi có xu hướng chảy qua một số kênh đầu tư khác, nhiều ngân hàng đã phải tăng lãi suất huy động. Chuyên gia dự báo, cuối năm, lãi suất huy động có thể nhích lên nhưng cơ bản ở cục bộ một số ngân hàng.

Nhóm nghiên cứu của Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn đang ở trạng thái dồi dào khi Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa phải can thiệp qua các kênh OMO và tín phiếu của thị trường mở trong các tháng gần đây.

Trong tháng 5, lãi suất liên ngân hàng của 3 kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần tăng đồng loạt và vượt ngưỡng 1% trong khoảng 1,24-1,41%. Mức lãi suất hiện tại đã cao hơn mức trung bình của năm 2020 (0,84%-1,14%). Tuy nhiên, mặt bằng hiện tại vẫn đang thấp hơn hẳn so với trước khi có dịch Covid-19, trung bình trong năm 2019 với cả 3 loại kỳ hạn trên đều cao hơn 3%.

Diễn biến này cho thấy thanh khoản tại một số ngân hàng có thể đang có dấu hiệu thu hẹp.

BVSC cho rằng, thanh khoản hệ thống ngân hàng trong năm nay sẽ bớt dư thừa hơn so với năm 2020 khi tín dụng đang ghi nhận sự hồi phục trở lại. Do đó, lãi suất huy động tăng thời gian qua mới chỉ có dấu hiệu tăng cục bộ, chưa ghi nhận áp lực tăng trên toàn hệ thống.

Việc lãi suất tăng ở một số ngân hàng là nhằm cân bằng lại lợi ích của người gửi tiền với kỳ vọng phần nào giảm xu hướng đa dạng sang các kênh đầu tư thay vì giữ các khoản tiết kiệm.

Công ty Chứng khoán VPS nhận định, trong bối cảnh dịch Covid bùng phát lần thứ 4 khiến nhiều người phải ở nhà nên có thời gian tập trung vào chứng khoán. Dòng tiền đổ vào thị trường này không ngừng tăng, trong đó có một phần từ dòng tiền nhàn rỗi khi lãi suất huy động ổn định ở mức thấp. Cùng với lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại, lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng nhích lên, khiến lãi suất huy động rục rịch tăng.

Tuy nhiên, tăng lãi suất không phải là xu hướng mà chỉ là động thái cục bộ ở một số ngân hàng. Nhìn chung, mặt bằng lãi suất vẫn ổn định và chỉ có khả năng tăng nhẹ vào cuối năm, nếu tín dụng tăng.

Theo Dân trí

Global Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếpGlobal Finance vinh danh VietinBank là Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp
Ngân hàng máu tại TP HCM có nguy cơ không đủ để cấp phát trong 5 ngày tớiNgân hàng máu tại TP HCM có nguy cơ không đủ để cấp phát trong 5 ngày tới
VietinBank được The Asian Banker vinh danh với 3 giải thưởng lớnVietinBank được The Asian Banker vinh danh với 3 giải thưởng lớn
Vietcombank lần thứ 6 được Tạp chí Euromoney trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”Vietcombank lần thứ 6 được Tạp chí Euromoney trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”
Ngân hàng MSB và Tập đoàn TNG Holdings Việt Nam ủng hộ 30 tỷ đồng cho quỹ phòng chống dịch Covid-19Ngân hàng MSB và Tập đoàn TNG Holdings Việt Nam ủng hộ 30 tỷ đồng cho quỹ phòng chống dịch Covid-19
"Hộp đen" của lợi nhuận ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45