Kỳ vọng phục hồi bền vững

10:25 | 08/04/2016

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vụ Dự báo – Thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) vừa phát đi báo cáo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (TCTC) quý II/2016.
tin nhap 20160408102023
Khách hàng đến giao dịch tại PVcombank.

Theo đó, với những diễn biến của thị trường tài chính – tiền tệ thời gian vừa qua, các TCTD đều đưa nhận định môi trường kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng tiếp tục cải thiện trong Quý I/2016 và dự kiến phục hồi bền vững trong Quý II/2016 và cả năm 2016. Đặc biệt, thanh khoản hệ thống dồi dào, tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng và rủi ro của các nhóm khách hàng tiếp tục xu hướng giảm.

Với nhận định lạc quan như vậy, các TCTD đã điều chỉnh kỳ vọng đối với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, huy động vốn và tín dụng về mức hợp lý hơn nhưng vẫn cao hơn các mức kỳ vọng và tăng trưởng thực tế của năm 2015.

Các TCTD cũng đánh giá, trong quý I/2016 các yếu tố nội tại và môi trường kinh doanh bên ngoài của các TCTD đều được cải thiện nhưng chưa rõ nét so với quý trước, trong các nhân tố khách quan thì “Chính sách tín dụng, lãi suất và tỷ giá của NHNN” và “Cơ chế quản lý và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN” được đánh giá là 2 nhân tố cải thiện mạnh mẽ nhất trong khi các yếu tố khác vẫn chậm cải thiện. Dự báo cho cả năm 2016, các TCTD kỳ vọng hầu hết các nhân tố khách quan sẽ có sự cải thiện rõ nét so với năm 2015.

Bên cạnh các nhân tố thuộc về quản lý, điều hành của NHNN, các TCTD kỳ vọng “Cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm dịch vụ của TCTD” và “Điều kiện kinh doanh và tài chính của khách hàng” cũng sẽ được cải thiện đáng kể (chỉ số cân bằng đạt 38%).

Theo nhận định của các TCTD, thanh khoản hệ thống ngân hàng thời điểm hiện tại ở tình trạng “tốt” đối với cả VND và ngoại tệ, cải thiện hơn so với quý trước và được kỳ vọng tiếp tục duy trì trạng thái tích cực trong những quý tới và cả năm 2016.

Kết quả điều tra cho thấy, mức độ rủi ro của các nhóm khách hàng của TCTD trong năm 2016 được nhận định có xu hướng giảm rõ rệt so với năm 2015, trong đó giảm mạnh nhất ở nhóm khách hàng là TCKT và các TCTD khác. Ở thời điểm hiện tại, hầu hết các TCTD nhận định rủi ro tổng thể của các nhóm khách hàng đang ở mức bình thường (82,7%) và thấp (8,6%), chỉ có 8,6% TCTD nhận định rủi ro vẫn ở mức cao (tương đương với nhận định trong kỳ điều tra trước). Trong số các nhóm khách hàng, rủi ro của nhóm khách hàng là TCTD được đánh giá ở mức thấp nhất, sau đó đến nhóm khách hàng là TCKT (đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước), sau đó mới đến khách hàng cá nhân.

Cũng theo báo cáo điều tra trên thì rủi ro khách hàng giảm là cơ sở để các TCTD nhận định về triển vọng nợ xấu trong thời gian tới. Khoảng 80-90% TCTD đánh giá tỷ lệ nợ xấu tiếp tục có xu hướng giảm trong Quý I, Quý II/2016 so với quý liền trước và hầu hết các nhóm TCTD kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của họ tính đến cuối năm 2016 sẽ giảm so với cuối năm 2015, trong đó 91,2% TCTD tin tưởng tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của họở mức dưới 3%, chỉ có một vài TCTD thuộc nhóm các công ty tài chính và cho thuê tài chính nhận định tỷ lệ nợ xấu của đơn vị mình còn ở mức trên 3%.

Trong năm 2016, 51,8% TCTD dự kiến “giữ nguyên” mức giá bình quân sản phẩm dịch vụ của mình; 28,4% TCTD dự kiến tăng trong khi có 19,7% TCTD dự kiến tiếp tục giảm giá bình quân sản phẩm dịch vụ.

Về nhu cầu dịch vụ khách hàng, đa số TCTD đều nhận định nhu cầu của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ tại đơn vị ở mức “bình thường” (63%) hoặc “cao” (31%) tại thời điểm hiện tại. Dự kiến trong năm 2016, 75,9% TCTD kỳ vọng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng có sự gia tăng so với năm 2015. Nhu cầu vay vốn vẫn tiếp tục được kỳ vọng là dịch vụ thu hút nhiều khách hàng nhất (73,7% TCTD kỳ vọng tăng), tiếp đến là nhu cầu dịch vụ thanh toán và thẻ được 70,2% và nhu cầu tiền gửi được 67,1% TCTD kỳ vọng tăng.

Các TCTD nhận định kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng có sự cải thiện nhẹ trong Quý I/2016 so với Quý trước và kỳ vọng tiếp tục cải thiện tốt hơn trong Quý II/2016. Bình quân kỳ vọng về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận toàn hệ thống trong năm 2016 đã được các TCTD điều chỉnh giảm từ mức 14,39% xác lập tại cuộc điều tra tháng 12/2015 về mức 12,67% tại cuộc điều tra lần này. Tăng trưởng thu nhập ròng từ lãi, phí và dịch vụ tiếp tục là động lực dẫn dắt sự cải thiện lợi nhuận của các TCTD, thu nhập từ hoạt động tự doanh được kỳ vọng có sự cải thiện vượt bậc trong năm 2016.

Tại cuộc điều tra kỳ này, các TCTD đã điều chỉnh giảm nhẹ kỳ vọng về tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tín dụng trong năm 2016 về mức hợp lý hơn nhưng mức điều chỉnh không đáng kể và vẫn cao hơn các mức kỳ vọng và tăng trưởng thực tế của năm 2015, cụ thể: huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng được các TCTD kỳ vọng tăng trưởng bình quân 17,54% trong năm 2016 (kỳ trước kỳ vọng tăng 17,46%); trong đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn VND luôn được kỳ vọng cao hơn so với tăng trưởng huy động vốn ngoại tệ. Dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng được các TCTD kỳ vọng tăng trưởng 20,09% trong năm 2016, cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng thực tế trong 5 năm gần đây (kỳ trước kỳ vọng tăng 21,4%).

tin nhap 20160408102023 Kết quả điều tra của Vụ Dự báo – Thống kê tiền tệ cho thấy, 68,3% các TCTD nhận định tình hình kinh doanh của đơn vị mình trong Quý I/2016 tiếp tục cải thiện hơn so với quý trước. Hầu hết các TCTD đều kỳ vọng tình hình kinh doanh sẽ tiếp tục phục hồi bền vững trong quý II/2016 và trong cả năm 2016 với 92% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh tổng thể của năm 2016 sẽ tốt hơn so với năm 2015, trong đó có 37,6% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh sẽ được “cải thiện nhiều”.

Liên Chi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 20:45