"Cuộc chiến nảy lửa" đất hiếm

Kỳ V: Ám ảnh quá khứ đau buồn

06:40 | 31/08/2023

78 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng thế kỷ qua, nguồn tài nguyên, kể cả đất hiếm khắp nơi trên thế giới đều đổ về các nền công nghiệp phát triển nhất, để lại bức tranh xám màu ở châu Phi và Trung Đông.
Châu Phi giàu tài nguyên nhưng vẫn nghèo!
Châu Phi giàu tài nguyên nhưng vẫn nghèo!

Cuộc cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực đất hiếm nói riêng và khoáng sản nói chung là điều tất yếu, phản ảnh tính chất đặc trưng của từng giai đoạn phát triển kinh tế công nghiệp, như đã từng xảy ra với dầu mỏ, than đá, vàng,…

Nhưng vấn đề là cuộc chiến này sẽ đưa loài người đến đâu? Liệu giá trị tạo ra có thể tái phân phối công bằng cho các nước nghèo, thế giới thứ ba - hay chỉ làm giàu thêm cho các cường quốc và để lại đói nghèo, bất ổn tại các khu vực kém phát triển?

Tại Hội nghị Thượng đỉnh Nga - châu Phi, có sự tham gia của Chủ tịch Uỷ ban châu Âu, Tổng thống Burkia Faso, Ibrahim Traore - người sinh năm 1988 đã có bài phát biểu gây chấn động: “Tôi không hiểu tại sao châu Phi với nguồn tài nguyên khoáng sản khổng lồ lại là lục địa nghèo nhất, nơi nạn đói hoành hành? Chúng tôi đặt ra những câu hỏi này nhưng không nhận được bất kỳ câu trả lời nào! Chúng tôi đã chiến đấu chống lại chủ nghĩa thực dân mới, một hình thức nô lệ thời hiện đại đang áp đặt lên chúng tôi.”

Tất cả chúng ta đều biết rằng, mục đích cuối cùng của xâm lược thuộc địa sau thế chiến thứ I là tìm nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cách mạng công nghiệp, thực hiện tham vọng cho giới tư bản mới nổi tại Mỹ và châu Âu.

Phần lớn những thứ giá trị nhất như vàng, kim cương, sắt, đồng, thiếc,…ở châu Phi, châu Á và Mỹ Latin bị khai thác chuyển về chính quốc, chạy đua sản xuất hàng hóa, vũ khí quay ngược lại đô hộ các nước bị trị. Ví dụ ở Việt Nam, tư bản Pháp 2 lần khai thác thuộc địa.

Sau thế chiến II, trật tự mới được thiết lập, vận hành dựa trên nguyên tắc, luật pháp quốc tế, nhưng có điều chỉ một vài cường quốc có quyền viết luật chơi, phần còn lại chỉ có 2 lựa chọn: tuân theo hoặc bị loại khỏi hệ thống toàn cầu.

Trong cơn lốc toàn cầu hóa, thông qua “xuất khẩu tài chính” gọi bằng thuật ngữ “đầu tư nước ngoài”, các tập đoàn đa quốc gia tiếp tục mĩ miều hóa công cuộc khai thác tài nguyên thiên nhiên ở các nước đang phát triển. Hình thức đặt nhà máy, dùng nguyên liệu tại chỗ chế biến sản xuất hàng hóa phục phụ các nước giàu có.

Trong bối cảnh đó, các nước đang phát triển đa phần bán thô khoáng sản, tài nguyên để nhận lấy công ăn việc làm, nguồn thu thuế, hoặc đánh đổi tài nguyên để tiếp cận các khoản vay xây dựng hạ tầng như trường hợp Sri Lanka, Myanmar, Lào,…trong chương trình “Vành đai và Con đường”.

Dầu mỏ Trung Đông là minh chứng điển hình cho cuộc đấu đá giữa các cường quốc
Dầu mỏ Trung Đông là minh chứng điển hình cho cuộc đấu đá giữa các cường quốc

Tại sao các quốc gia Trung Đông giàu dầu mỏ và khí đốt, nhưng họ chưa bao giờ yên bình? Do sự can thiệp thô bạo của phương Tây, bắt buộc giao dịch dầu mỏ bằng USD, thông qua hệ thống do Mỹ kiểm soát; một số chính thể như Saddam Hunsein, Gaddafi bị ép buộc thân Mỹ hoặc sụp đổ.

Sở hữu nguồn tài nguyên quý giá nhưng một số quốc gia bị “nắm thóp” trong vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền. Cái Mỹ và đồng minh đã dùng là chống khủng bố, xuất khẩu dân chủ,…để khuất phục các nước Trung Đông.

Đó chỉ là lát cắt nhỏ liên quan đến hệ quả “hồng nhan bạc phận” của dầu mỏ. Trong lịch sử chưa loại tài nguyên nào có tầm ảnh hưởng lớn hơn dầu mỏ, nhưng trong tương lai khi năng lượng hóa thạch cạn kiệt, loài người bắt buộc tìm cách thích ứng.

Thời kỳ hậu công nghiệp, đặc trưng bởi cách mạng 4.0, sử dụng năng lượng tái tạo đặt nguồn tài nguyên đất hiếm vào vị trí tương tự dầu mỏ. Chính vì thế, ngay từ năm 1992, ông Đặng Tiểu Bình dõng dạc tuyên bố “Trung Đông có dầu mỏ, Trung Quốc có đất hiếm”.

Đất hiếm chỉ là tiềm năng với các nước đang phát triển vì quá trình từ khai thác đến khi sản xuất chip đòi hỏi trình độ công nghệ vượt trội - dĩ nhiên trên thế giới rất ít quốc gia có thể làm được.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

'Một ngày làm thợ lò' sẽ thành tour du lịch?'Một ngày làm thợ lò' sẽ thành tour du lịch?
Khắc phục khó khăn trong tiêu thụ than, khoáng sảnKhắc phục khó khăn trong tiêu thụ than, khoáng sản
Những bước tiến dài và nhanhNhững bước tiến dài và nhanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 20:00