"Cuộc chiến nảy lửa" đất hiếm

Kỳ IV: Cuộc chạy đua của các liên minh khoáng sản

06:30 | 30/08/2023

126 lượt xem
|
Việc cạnh tranh trong lĩnh vực khoáng sản và đất hiếm đang thúc đẩy quá trình hình thành các liên minh khoáng sản lớn trên toàn cầu.
Châu Âu nhập nhiều đất hiếm từ Trung Quốc - Ảnh: AP
Châu Âu nhập nhiều đất hiếm từ Trung Quốc - Ảnh: AP

Hiệp định Đối tác An ninh Khoáng sản (MSP) được Mỹ công bố vào tháng 6/2022 nhằm tăng cường chuỗi cung ứng khoáng sản quan trọng, với mục đích đảm bảo rằng các khoáng sản quan trọng được sản xuất, chế biến và tái chế theo hướng giúp các quốc gia đảm bảo nguồn cung ổn định cho nền kinh tế.

Hiệp định này cũng nhằm mục đích làm suy yếu sự kiểm soát của Trung Quốc đối với nguồn cung cấp khoáng sản quan trọng trên toàn thế giới. Trọng tâm chủ yếu là thiết lập chuỗi cung ứng các khoáng sản quan trọng như coban, niken, lithium và 17 loại khoáng sản nhóm đất hiếm.

Không chỉ tại khu vực châu Mỹ, tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, sự thống trị của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng khoáng sản cũng đang khiến nhiều quốc gia khác lo lắng và phải tìm kiếm nguồn cung cấp thay thế để tránh nguy cơ phụ thuộc. Trong khi đó, Trung Quốc, Nga và Bolivia - quốc gia có trữ lượng lithium lớn nhất thế giới đã có chương trình hợp tác lịch sử khai thác khoáng sản.

Về phần mình, Liên minh châu Âu (EU) cũng đã ký thoả thuận hợp tác chiến lược với Chile - top 3 nước sở hữu lithium lớn nhất thế giới, chiếm 36% trữ lượng toàn cầu. Dự kiến một biên bản ghi nhớ sẽ sớm được 2 bên ký kết nhằm đa dạng hoá chuỗi cung ứng khoán sản.

Để giành được lợi thế trong cuộc đua công nghệ cao và hướng tới mục tiêu chuyển đổi năng lượng sạch, các khoáng sản quan trọng có giá trị như đất hiếm, coban... sẽ càng trở nên có giá trị hơn theo thời gian. Do đó, việc kiểm soát trữ lượng khoáng sản quan trọng sẽ ngày một trở nên cấp thiết.

Ông Jonathon Smith, Phó Giám đốc Nghiên cứu ESG tại Sustainent Fitch cho biết: “Tính dễ bị tổn thương về nguồn cung đất hiếm là yếu tố chính trong việc hình thành các liên minh để đảm bảo quyền tiếp cận các khoáng sản quan trọng”. Hơn nữa, chuyên gia này cũng chỉ ra, cuộc chiến Nga -Ukraine cũng cho thấy, việc phụ thuộc vào một quốc gia duy nhất để đảm bảo an ninh năng lượng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro địa chính trị.

Trung Quốc hiện là một trong những nhà sản xuất và cung cấp khoáng sản quan trọng lớn nhất trên thế giới. Quốc gia này chiếm hơn 80% nguồn cung nguyên tố đất hiếm toàn cầu, tinh chế 68% lượng niken, 40% lượng đồng và 59% lượng lithium của thế giới. Trong khi Trung Quốc không có trữ lượng coban lớn, các doanh nghiệp Trung Quốc cũng đã đầu tư vào các mỏ coban và sở hữu 15 trong số 17 hoạt động khai thác coban tại Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC).

Quốc gia này còn nắm giữ 78% công suất sản xuất pin EV trên thế giới, phần lớn sản lượng pin mặt trời trên thế giới và hơn 3/4 số nhà máy sản xuất pin lithium-ion hiện có.

Những lo ngại về nguồn cung đang thúc đẩy việc khai thác các nguồn tài nguyên mới.
Những lo ngại về nguồn cung đất hiếm đang thúc đẩy việc khai thác các nguồn tài nguyên mới.

Khi căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng, sự thống trị của quốc gia này đối với các khoáng sản quan trọng dường như là điểm tranh chấp mới nhất.

Ông George Cheveley, chuyên gia về khai thác kim loại tại công ty quản lý tài sản Ninety, cho biết: "Thế giới đang cạnh tranh và các động thái của Trung Quốc trong việc đưa ra các biện pháp hạn chế xuất khẩu với đất hiếm rõ ràng đã thúc đẩy Mỹ và EU xem xét khả năng tiếp cận các nguồn khoáng sản quan trọng và tính toán xem liệu họ có cần thực hiện các bước tương tự hay không”.

Khả năng tiếp cận lâu dài nguồn cung đất hiếm cũng như quá trình chuyển đổi giảm phát thải cacbon đi đôi với nhau. Vì vậy việc xây dựng các liên minh khoáng sản giữa các quốc gia là yếu tố cần thiết để đảm bảo nguồn cung được duy trì liên tục bởi các nhà cung cấp đáng tin cậy.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, cần xây dựng cách tiếp cận toàn diện về an ninh khoáng sản cho các nhà hoạch định chính sách của các liên minh để tránh việc hạn chế khả năng tiếp cận các khoáng sản quan trọng. Ngoài ra, Cơ quan Năng lượng Quốc tế IEA kêu gọi các nhà hoạch định chính sách tăng cường khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng và tính minh bạch của thị trường, tăng cường tái chế các khoáng sản quan trọng, cũng như duy trì các giá trị môi trường và xã hội trong việc phát triển chính sách tập trung vào khoáng sản.

Nhóm Nhà đầu tư về Biến đổi Khí hậu (IGCC) cho rằng: “Các ngành công nghiệp khoáng sản quan trọng phải được định hướng để phát triển bền vững lâu dài. Việc các liên minh khoáng sản đạt được sự phát triển bền vững trong việc khai thác có nghĩa là giảm thiểu tác động đến môi trường, cũng như có thể tăng nguồn cung mà không gây tổn hại đáng kể cho xã hội và môi trường”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

3 Quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt: Đường lớn đã mở3 Quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt: Đường lớn đã mở
“Mỏ vàng” của kinh tế toàn cầu đang thuộc về ai?“Mỏ vàng” của kinh tế toàn cầu đang thuộc về ai?
Quảng Ngãi cho phép doanh nghiệp bán cát từ quá trình nạo vét để tận dụng nguồn khoáng sảnQuảng Ngãi cho phép doanh nghiệp bán cát từ quá trình nạo vét để tận dụng nguồn khoáng sản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 01:00