"Cuộc chiến nảy lửa" đất hiếm

Kỳ IV: Cuộc chạy đua của các liên minh khoáng sản

06:30 | 30/08/2023

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cạnh tranh trong lĩnh vực khoáng sản và đất hiếm đang thúc đẩy quá trình hình thành các liên minh khoáng sản lớn trên toàn cầu.
Châu Âu nhập nhiều đất hiếm từ Trung Quốc - Ảnh: AP
Châu Âu nhập nhiều đất hiếm từ Trung Quốc - Ảnh: AP

Hiệp định Đối tác An ninh Khoáng sản (MSP) được Mỹ công bố vào tháng 6/2022 nhằm tăng cường chuỗi cung ứng khoáng sản quan trọng, với mục đích đảm bảo rằng các khoáng sản quan trọng được sản xuất, chế biến và tái chế theo hướng giúp các quốc gia đảm bảo nguồn cung ổn định cho nền kinh tế.

Hiệp định này cũng nhằm mục đích làm suy yếu sự kiểm soát của Trung Quốc đối với nguồn cung cấp khoáng sản quan trọng trên toàn thế giới. Trọng tâm chủ yếu là thiết lập chuỗi cung ứng các khoáng sản quan trọng như coban, niken, lithium và 17 loại khoáng sản nhóm đất hiếm.

Không chỉ tại khu vực châu Mỹ, tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, sự thống trị của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng khoáng sản cũng đang khiến nhiều quốc gia khác lo lắng và phải tìm kiếm nguồn cung cấp thay thế để tránh nguy cơ phụ thuộc. Trong khi đó, Trung Quốc, Nga và Bolivia - quốc gia có trữ lượng lithium lớn nhất thế giới đã có chương trình hợp tác lịch sử khai thác khoáng sản.

Về phần mình, Liên minh châu Âu (EU) cũng đã ký thoả thuận hợp tác chiến lược với Chile - top 3 nước sở hữu lithium lớn nhất thế giới, chiếm 36% trữ lượng toàn cầu. Dự kiến một biên bản ghi nhớ sẽ sớm được 2 bên ký kết nhằm đa dạng hoá chuỗi cung ứng khoán sản.

Để giành được lợi thế trong cuộc đua công nghệ cao và hướng tới mục tiêu chuyển đổi năng lượng sạch, các khoáng sản quan trọng có giá trị như đất hiếm, coban... sẽ càng trở nên có giá trị hơn theo thời gian. Do đó, việc kiểm soát trữ lượng khoáng sản quan trọng sẽ ngày một trở nên cấp thiết.

Ông Jonathon Smith, Phó Giám đốc Nghiên cứu ESG tại Sustainent Fitch cho biết: “Tính dễ bị tổn thương về nguồn cung đất hiếm là yếu tố chính trong việc hình thành các liên minh để đảm bảo quyền tiếp cận các khoáng sản quan trọng”. Hơn nữa, chuyên gia này cũng chỉ ra, cuộc chiến Nga -Ukraine cũng cho thấy, việc phụ thuộc vào một quốc gia duy nhất để đảm bảo an ninh năng lượng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro địa chính trị.

Trung Quốc hiện là một trong những nhà sản xuất và cung cấp khoáng sản quan trọng lớn nhất trên thế giới. Quốc gia này chiếm hơn 80% nguồn cung nguyên tố đất hiếm toàn cầu, tinh chế 68% lượng niken, 40% lượng đồng và 59% lượng lithium của thế giới. Trong khi Trung Quốc không có trữ lượng coban lớn, các doanh nghiệp Trung Quốc cũng đã đầu tư vào các mỏ coban và sở hữu 15 trong số 17 hoạt động khai thác coban tại Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC).

Quốc gia này còn nắm giữ 78% công suất sản xuất pin EV trên thế giới, phần lớn sản lượng pin mặt trời trên thế giới và hơn 3/4 số nhà máy sản xuất pin lithium-ion hiện có.

Những lo ngại về nguồn cung đang thúc đẩy việc khai thác các nguồn tài nguyên mới.
Những lo ngại về nguồn cung đất hiếm đang thúc đẩy việc khai thác các nguồn tài nguyên mới.

Khi căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng, sự thống trị của quốc gia này đối với các khoáng sản quan trọng dường như là điểm tranh chấp mới nhất.

Ông George Cheveley, chuyên gia về khai thác kim loại tại công ty quản lý tài sản Ninety, cho biết: "Thế giới đang cạnh tranh và các động thái của Trung Quốc trong việc đưa ra các biện pháp hạn chế xuất khẩu với đất hiếm rõ ràng đã thúc đẩy Mỹ và EU xem xét khả năng tiếp cận các nguồn khoáng sản quan trọng và tính toán xem liệu họ có cần thực hiện các bước tương tự hay không”.

Khả năng tiếp cận lâu dài nguồn cung đất hiếm cũng như quá trình chuyển đổi giảm phát thải cacbon đi đôi với nhau. Vì vậy việc xây dựng các liên minh khoáng sản giữa các quốc gia là yếu tố cần thiết để đảm bảo nguồn cung được duy trì liên tục bởi các nhà cung cấp đáng tin cậy.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, cần xây dựng cách tiếp cận toàn diện về an ninh khoáng sản cho các nhà hoạch định chính sách của các liên minh để tránh việc hạn chế khả năng tiếp cận các khoáng sản quan trọng. Ngoài ra, Cơ quan Năng lượng Quốc tế IEA kêu gọi các nhà hoạch định chính sách tăng cường khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng và tính minh bạch của thị trường, tăng cường tái chế các khoáng sản quan trọng, cũng như duy trì các giá trị môi trường và xã hội trong việc phát triển chính sách tập trung vào khoáng sản.

Nhóm Nhà đầu tư về Biến đổi Khí hậu (IGCC) cho rằng: “Các ngành công nghiệp khoáng sản quan trọng phải được định hướng để phát triển bền vững lâu dài. Việc các liên minh khoáng sản đạt được sự phát triển bền vững trong việc khai thác có nghĩa là giảm thiểu tác động đến môi trường, cũng như có thể tăng nguồn cung mà không gây tổn hại đáng kể cho xã hội và môi trường”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

3 Quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt: Đường lớn đã mở3 Quy hoạch ngành quốc gia được phê duyệt: Đường lớn đã mở
“Mỏ vàng” của kinh tế toàn cầu đang thuộc về ai?“Mỏ vàng” của kinh tế toàn cầu đang thuộc về ai?
Quảng Ngãi cho phép doanh nghiệp bán cát từ quá trình nạo vét để tận dụng nguồn khoáng sảnQuảng Ngãi cho phép doanh nghiệp bán cát từ quá trình nạo vét để tận dụng nguồn khoáng sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 15:45