Kim ngạch xuất khẩu tăng 18,8%

17:01 | 14/07/2017

655 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 14/7, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải chủ trì họp báo quý II/2017, trả lời một số vấn đề về ngành Công Thương mà dư luận đang quan tâm.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành (IIP) tiếp tục xu hướng tăng trưởng tốt, đạt 6,2%, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức tăng trưởng cùng kỳ năm 2016 (7,2%). Nguyên nhân chủ yếu là do ngành khai khoáng sụt giảm và ngành điện tăng trưởng thấp. Đáng ghi nhận là nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục xu hướng tăng tháng sau cao hơn tháng trước và tăng trưởng 10,5%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2016 (10,2%).

kim ngach xuat khau tang 188
Thứ trưởng Bộ Công Thương chủ trì họp báo quý II năm 2017.

Xuất nhập khẩu ổn định

Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) 6 tháng qua đạt 97,7 tỷ USD, tăng 18,8%, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2016 do các mặt hàng XK của Việt Nam đều tăng về giá (chủ yếu là nhóm hàng nhiên liệu và nông sản) và về lượng (nhóm công nghiệp chế biến chế tạo và khoáng sản). Trong đó, nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 19,1% với KNXK đạt 78,56 tỷ USD. Nổi bật là nhóm hàng công nghiệp mũi nhọn có quy mô XK lớn đã đóng góp vào mức tăng trưởng chung như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại, giày dép, dệt may và máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng…

Nhóm hàng nông, lâm - thủy sản cũng có mức tăng trưởng ấn tượng (16,7%) với kim ngạch đạt 12,1 tỷ USD. Trong đó, nổi bật là nhóm rau quả tăng 43,5%, thủy sản tăng 16,7% và đều đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Đặc biệt là sự gia tăng XK trở lại của mặt hàng gạo sau một thời gian khá dài gặp khó khăn nhờ gia tăng XK vào các thị trường truyền thống như Malaysia, Bangladesh, Trung Quốc.

Sự tăng trưởng của KNXK là do công tác phát triển và mở cửa thị trường đạt hiệu quả cao, đặc biệt là từ kết quả của các đoàn ngoại giao cấp cao của nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, XK 6 tháng qua vẫn còn điểm đang lưu ý khi KNXK khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chiếm tỷ trọng hơn 72%.

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) 6 tháng đầu năm 2017 đạt 100,5 tỷ USD, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm 2016. KNNK của nhóm hàng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu lên tới gần 90 tỷ USD. Tình hình NK vẫn tồn tại một số vấn đề như một số mặt hàng cần kiểm soát nhập khẩu vẫn tăng mạnh như rau quả, sắt thép phế liệu, xe máy và linh kiện phụ tùng…

Thoái vốn và xử lý dự án yếu kém

Về công tác thoái vốn tại các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, Thường trực Ban Đổi mới Doanh nghiệp Bộ Công Thương Nguyễn Thị Hoa cho biết, Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng Chính phủ phương án thoái vốn của 3 Tập đoàn lớn gồm: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam và trong tháng 7/2017 sẽ trình phương án của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

kim ngach xuat khau tang 188
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng trả lời báo chí về xử lý 12 dự án yếu kém.

Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện thoái vốn nhà nước là các Tập đoàn, Tổng công ty có tài sản, quy mô lớn nên mất rất nhiều thời gian để xác định giá trị, đặc biệt là vấn đề liên quan đến đất đai cần phối hợp với nhiều địa phương mới có thể định giá tài sản.

Về vấn đề xử lý 12 dự án yếu kém, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương Dương Duy Hưng cho biết, một số dự án đã có chuyển biến ban đầu rất tốt, nhất là 4 nhà máy phân bón, 2 nhà máy thép đã hoạt động trở lại, thực hiện nghiêm túc các phương án nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tiết giảm chi phí để có thể cạnh tranh được trên thị trường. Riêng dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam đã có phương án phá sản, sắp tới sẽ chào bán công khai.

kim ngach xuat khau tang 188
Toàn cảnh buổi họp báo thường kỳ quý II năm 2017 tại Bộ Công Thương.

Riêng về công tác cán bộ liên quan đến Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải thông báo, Ban cán sự Đảng Bộ Công Thương vừa có buổi làm việc với Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Tại buổi làm việc, đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã thông báo kết quả kỳ họp thứ 15 của Ủy ban, liên quan tới sai phạm của Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa. Theo đó, bà Thoa đã có một số vi phạm trong thời gian giữ các chức vụ Tổng giám đốc, rồi Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang, từ tháng 1/2004 đến tháng 5/2010.

Hiện Ban cán sự Đảng Bộ Công Thương, Đảng ủy Bộ và Chi bộ nơi Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa sinh hoạt đang họp, xem xét cụ thể sai phạm để đề xuất hình thức kỷ luật phù hợp, đúng theo chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02