Kim ngạch xuất khẩu lập đỉnh mới

13:00 | 05/01/2021

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Con số kim ngạch xuất nhập khẩu 543,9 tỉ USD, tăng 5,1% so với năm 2019, đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về kim ngạch và năng lực xuất khẩu, thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp suốt cả năm 2020.

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2020, xuất khẩu của hầu hết các quốc gia đều giảm nhưng xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ nhịp độ tăng trưởng với kim ngạch đạt 281,5 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Cùng với đó, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo hướng tích cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp.

Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao

Thực tế đó hoàn toàn phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

Đáng lưu ý, xuất siêu ghi nhận mức kỷ lục 19,1 tỉ USD. Mức thặng dư năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,87 tỉ USD) và năm 2018 (6,83 tỉ USD); gấp hơn 9 lần so với mức thặng dư năm 2017 (2,11 tỉ USD) và gấp gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,78 tỉ USD).

Các chuyên gia kinh tế phân tích: Nhìn ngược trở lại 9 năm trước, năm 2011, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, Việt Nam vẫn đang phải nhập siêu gần 10 tỉ USD hàng hóa và nhiều năm trước đó, nhập siêu luôn hiện hữu trong nền kinh tế.

Đây là minh chứng cho thấy, để có được con số xuất siêu ấn tượng trong 5 năm trở lại đây với mức thặng dư tăng đều qua các năm, Việt Nam đã có chiến lược đúng đắn về xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh.

Bên cạnh việc khai thác tốt các thị trường truyền thống, thời gian qua, Việt Nam mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới từ việc tận dụng ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), giúp doanh nghiệp trong nước tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản vốn là lợi thế của Việt Nam.

Đặc biệt, cùng với không ngừng cải cách thủ tục hành chính, việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp đã và đang tạo động lực rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cũng như thu hút, mở rộng đầu tư.

Ngoài ra, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã có dấu hiệu tích cực, khi xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước có mức tăng trưởng cao vượt khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, mặc dù đạt kết quả xuất nhập khẩu khả quan, nhưng sở dĩ có được con số xuất siêu kỷ lục trong năm 2020 một phần do nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu và thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế biến chậm lại. Điều này cho thấy, sản xuất trong nước vẫn chưa có sự hồi phục hoàn toàn.

Sản xuất linh kiện điện tử
Sản xuất linh kiện điện tử

Song, trong bối cảnh xuất khẩu của nhiều quốc gia tiếp tục giảm hoặc tăng trưởng chậm lại, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng trưởng dương và duy trì xuất siêu nhiều năm liên tiếp đã khẳng định sự nỗ lực rất lớn của cả nền kinh tế.

Nhận định về xuất khẩu năm 2021, chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành cho rằng: Năm 2021, các FTA vẫn tiếp tục là lực đẩy cho xuất khẩu, bởi hiện nay, các FTA Việt Nam đang thực thi, đã có hiệu lực là cơ hội lớn để thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế ở Việt Nam, nhất là lĩnh vực thương mại.

Không dừng lại ở đó, các FTA còn gắn chặt với quá trình tái cấu trúc cả nền kinh tế của Việt Nam nói chung, tái cấu trúc doanh nghiệp nói riêng trong thời gian 5-7 năm trở lại đây, cũng như tác động sau 2 đợt bùng phát dịch Covid-19. Sự chuyển dịch diễn ra cả về nội hàm, đối tác, đi kèm theo đó là các dòng vốn đầu tư đang “chảy” khá mạnh mẽ.

Vì vậy, sự tác động của các FTA ngoài cái nhìn thuần túy về thị trường còn mang đến hiệu quả lớn về đối tác, công nghệ lõi, mặt hàng chiến lược. Bởi ngoài xuất khẩu, các FTA chắc chắn sẽ kéo theo sự dịch chuyển về đầu tư, thương mại, nhất là nhân lực chất lượng cao.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết, năm 2021, Bộ Công Thương đặt mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng khoảng 5% so với năm 2020 và tiếp tục duy trì xuất siêu.

Do đó, Bộ Công Thương xác định thể chế là khâu đột phá quan trọng. Cần lưu ý tới hoàn thiện hệ thống thể chế xử lý, ứng phó với các vấn đề mới của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, phòng vệ thương mại và những tác động của dịch Covid-19 với cấu trúc chuỗi cung ứng.

Theo Bộ trưởng Trần Tuấn Anh, sắp tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số như thương mại điện tử, nâng cao khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cho doanh nghiệp Việt. Ngoài ra, Bộ Công Thương tập trung thực hiện đồng bộ và triển khai hiệu quả các FTA đã có hiệu lực để mở rộng thị trường xuất khẩu, kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu; đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu; cơ cấu lại các ngành hàng xuất khẩu hiệu quả hơn để chinh phục những đỉnh cao mới.

Năm 2020, xuất siêu của Việt Nam ghi nhận mức kỷ lục 19,1 tỉ USD. Mức thặng dư năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,87 tỉ USD) và năm 2018 (6,83 tỉ USD); gấp hơn 9 lần so với mức thặng dư năm 2017 (2,11 tỉ USD) và gấp gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,78 tỉ USD).

Nam Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02